TRANG CHỦ » MÃ BỆNH VÀ THUỐC YHCT » 5_BỆNH VỀ PHẾ_HO
Ho (khái thấu) do đàm thấp... Bài Bình vị tán chủ trị 050104

    Mã bệnh U59.182 Đàm ẩm; J39 Các bệnh khác của đường hô hấp trên- U59.192 Đàm ẩm; J40 Viêm phế quản không xác định cấp hoặc mạn tính.

     Ho do đờm thấp: Bệnh phần nhiều do phế tỳ đàm ũng trệ. Biểu hiện ho đờm nhiều thở mệt khò khè, hông ngực buồn đầy tức, chán ăn mệt mỏi, lưỡi trắng nhợt, mạch hoạt.

    Theo YHHĐ ho có nhiều nguyên nhân có khi do Viêm họng, mũi xoang, hen suyễn, trào ngược dạ dày thực quản, viêm phế quản mạn, dãn phế quản, Lao, các bệnh về phổi, huyết áp… đều có thể gây ho. Dưới đây là bài thuốc cổ phương gia giảm thường dùng:

        BÌNH VỊ TÁN

( Hòa tể cục phương )

Thành phần bài thuốc gia giảm:

    -Trần bì            12g

    -Hậu phác         12g

    -Thương truật     12g

    -Cam thảo           6g

Cách dùng: Các thuốc tán bột mịn mỗi lần uống 12g với nước sắc gừng 2 lát, Táo 2 quả. Có thể dùng làm thuốc thang sắc uống, theo phương, lượng gia giảm.

Công dụng: Táo thấp kiện tỳ.

Chủ trị: Tỳ vị không hòa không muốn ăn uống, bụng chướng đầy đau, nôn mữa ợ hơi nuốt chua, hoặc trong miệng nhạt chán, lười chỉ muốn nằm, thân thể nặng nề, khớp xương đau, đại tiện chảy… Lưỡi trắng nhờn mà rêu dày.

Dẫn giải phương thuốc: 

-Thương truật kiện tỳ táo thấp là chủ dược.

-Hậu phác trừ thấp giảm đầy hơi.

-Trần bì lý khí hóa trệ.

-Sinh khương,Đại táo, Cam thảo điều hòa tỳ vị.

Ứng dụng lâm sàng và gia giảm:

    Trên lâm sàng dùng chữa chứng tỳ vị thấp trệ có triệu chứng đầy bụng, miệng nhạt, nôn, buồn nôn, chân tay mệt mỏi, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhớt dày.

-Nếu thấp nhiệt nặng gia Hoàng cầm, Hoàng liên.

-Nếu thực tích bụng đầy, đại tiện táo kết gia Đại phúc bì, La bạc tử, Chỉ xác để hạ khí thông tiện.

-Nếu bên trong thấp trệ, thêm ngoại cảm, triệu chứng có nôn bụng đầy, sốt sợ lạnh, gia Hoắc hương, Chế Bán hạ để giải biểu hóa trọc gọi là bài " Bất hoán kim chính tán " (Hòa tể cục phương).

-Nếu sốt rét (thấp ngược) mình mẩy nặng đau, mạch nhu, lạnh nhiều nóng ít, dùng bài này hợp " Tiểu Sài hồ thang" để trị gọi là bài " Sài bình thang" ( Nội kinh thập di phương luận).

    Bài này gia Tang bạch bì gọi là bài " Đối kim ẩm tử" trị chứng tỳ vị thấp, người nặng da phù.

    Trên lâm sàng còn dùng bài này trị viêm dạ dày mạn tính, đau dạ dày cơ năng, bụng đầy ăn kém, rêu lưỡi trắng dày.

Chú ý: Táo thấp hóa trọc, thích ứng dụng cho các chứng thấp, trọc nộ thịnh, có triệu chứng lưỡng bỉ, như thấp ôn ỉa loãng. Bài thuốc vị đắng cay, ôn táo dễ tổn thương tân dịch, âm huyết, nên dùng thận trọng đối với phụ nữ có thai

Phụ phương:

  + Trị ho do đờm thấp, tỳ thấp phối hợp Bài (Ngọc Trúc Ẩm “Trương Thị Y Thông”). Ngọc trúc 12g, Cát cánh 10g, Phục linh 14g, Quất bì 12g, Sinh khương 16g, Tế tân 8g, Xuyên bối mẫu 12g. Cam thảo 4g, Đại táo 12g, Sắc uống. Tác dụng trị ho suyễn đờm dãi nhiều, bụng ngực đầy chướng do hỏa.

 + Trị ho do đờm thấp, tỳ thấp phối hợp Bài (Định Suyễn Thang “Nhíêp Sinh” gia giảm). Ma hoàng 12g, Tang bạch bì 12g, Hạnh nhân 8g, Tô tử 8g, Bán hạ 12g, Bạch quả 10g, Hoàng cầm 12g, Khoản đông hoa 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống. Tác dụng: giáng khí bình suyễn, ôn hóa đàm thấp, thanh nhiệt.

Hình minh họa

Dongyminhphuc.com

Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP