TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN N
TÊN GỌI KHÁC: Xoan rừng, Lão nha đởm. TÊN KHOA HỌC: Brucea jarvanica (L) Merr. MTDL: Nha đởm tử là quả cây Xoan rừng. Nên chọn quả chín cứng, nhẵn, hình tròn dài hoặc hình trứng, khi phơi khô vỏ ngoài cứng dòn, bổ ra bên trong màu đỏ tro hoặc vàng tro, trơn bóng láng, trong có nhân màu trắng vàng...
TÊN GỌI KHÁC: Vỏ sò, Ngõ lăng xác. TÊN KHOA HỌC: Arca granosa L.; Arca subcrenata Lischke. MTDL: Ngõa lăng tử là vỏ con Sò. Nên chon vỏ to rữa sạch nung bằng than củi khi chín có màu trắng gần như vôi tán nhỏ đựng vào lọ dùng dần. Liều dùng: 10 - 30g. XXDL: Vị này có nhiều ở các tỉnh vùng có biển...
TÊN GỌI KHÁC: Hạt bí đỏ, Bí ngô, Nam qua nhân. TÊN KHOA HỌC: Cucurbita pepo. MTDL: Nam qua tử là hạt quả Bí đỏ. Nên chọn hạt già trắng, nhân chắc, có mùi thơm, ăn có vị bùi béo, không ẩm mốc, mất mùi là tốt. Ngày dùng 20 - 50g. XXDL: Bí đỏ là cây khá quen thuộc được trồng nhiều nơi...
TÊN GỌI KHÁC: Nhân trần bắc, Nhân trần cao. TÊN KHOA HỌC: Capillaris Thunb. MTDL: Nhân trần, còn gọi là Nhân trần bắc. Nên chọn toàn cây khi có hoa (trừ rễ), cây có nhiều lá, mùi thơm, không cũ mốc, mất mùi, sâu mọt, sạch đất cát là tốt. Ngày dùng từ 10 – 20g.
TÊN GỌI KHÁC: Nữ ủy, Uy nhuy. TÊN KHOA HỌC: Polygonalum officinale All. MTDL: Ngọc trúc là dùng thân rễ. Nên chọn loại có mắt đều nhau, hình giống mắt tre, to bằng ngón tay cái, dài 5 – 7cm, trong trắng ngà, mềm ngọt, không mốc mọt là tốt. Ngày dùng 6 - 12g. Không nhầm với củ Hoàng tinh to hơn...
TÊN GỌI KHÁC: Ngô thù du, Ngô du. TÊN KHOA HỌC: Evodia rutaecarpa Benth. MTDL: Ngô thù dùng hạt. Nên chọn quả gần chín hơi giống nụ Đinh hương, sắc xám, nhỏ rắn, thơm hắc là tốt. Ngày dùng từ 2 – 5g. XXDL: Ngô thù du, cây có mọc ở vùng Hà giang nhưng chưa thấy khai thác, phần nhiều được nhập từ...
TÊN GỌI KHÁC: Tam nại, Nghệ đen, Nghệ tím, Bồng truật. TÊN KHOA HỌC: Curcuma zedoaria Rose. MTDL: Nga truật dùng củ (thân rễ). Nên chọn loại củ già khi phơi khô vỏ ngoài có màu vàng nâu trong sắc xám xanh, mùi thơm đặc biệt, không mốc mọt là tốt. Ngày dùng từ 3 – 6g. Củ rễ của Nga truật gọi là...
TÊN GỌI KHÁC: Ngũ mai tử, Sơn hoa tiêu, Huyền cập. TÊN KHOA HỌC: Schizandra chinensis Baill. BPDLL: Ngũ vị tử dùng quả. Thường dùng hai loại như: Bắc ngũ vị, hạt đen thơm và Nam ngũ vị có hạt màu đỏ. Có nơi dùng giả Ngũ vị tử bằng hạt mồng tơi phơi khô, tẩm cho đen, cần phân biệt mua và sử dụng.
TÊN GỌI KHÁC: Ngưu bàng, Hắc phong tử, Thử niệm tử. TÊN KHOA HỌC: Arctium lappa L. MTDL: Ngưu bàng tử dùng hạt. Nên chọn hạt già, chắc, vỏ hơi cứng, có nhân sắc vàng, không ẩm mốc là tốt. Ngày dùng 6 - 12g. XXDL: Cây được di thực vào nước ta, mọc các tỉnh biên giới phía Bắc như Bát Xát, Lào Cai.
TÊN GỌI KHÁC: Thung dung, Nhục tùng dung, Địa tinh. TÊN KHOA HỌC: Boschniakia glabra G.A. Meyer. MTDL: Nhục thung dung dùng thân và rễ. Nên chọn loại khi phơi khô mềm, nhiều dầu, ngoài có vẩy mịn, mềm, màu đen, không mốc, khô xốp là tốt. Ngày dùng 8 - 12g.
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP