Cảm nắng còn gọi cảm thử ôn phát sốt, sốt cao, khát nước, buồn bực, đổ mồ hôi, ở phần khí nóng nhiều là chính. Đặc điểm của nó thuộc bệnh cấp, diễn biến nhanh, rất nhanh hao khí và tổn thương tân dịch. Ngoài ra còn do thử tà (cảm nóng) hiệp thấp cũng dẫn đến bệnh. Khoa học hiện đại cho là bệnh sốt viêm não, có tính lưu hành phổ biến và rộng rãi.
Nguyên nhân và bệnh lý.
Chủ yếu là do cảm nóng nực mùa hè, hoặc vì đổ mồ hôi nhiều khi lao động, tân dịch bị hao kiệt không đủ sức chống đỡ, hoặc đêm ngủ ngoài trời ở nơi mát lạnh ẩm ướt, ăn nhiều thức ăn sống lạnh, trong ngoài đều bị tổn thương khiến thư tà (khi nóng nực) thừa hư xâm nhập mà sinh bệnh. Khi nóng nực thuộc hoả, tính nhanh nên phát bệnh gấp, sốt cao làm hao khí tổn dịch cho nên bệnh dễ truyền vào phần huyết và tâm bào, dẫn tới can, thanh nhiệt can phong run giật, mùa hè nắng nóng, lại mưa nhiều độ ẩm cao, hợp thành bệnh gọi là bệnh thư thấp lưu ở phận, ngưng ở tam tiêu, bệnh thường kéo dài lâu khỏi.
Biện chứng:
Bệnh này nên phân rõ thư ôn (khí nóng) và thư thấp (nóng và ấm). Trên lâm sàng thư ôn và khí phận nên sốt cao để hao khí, tổn thương tân dịch, cách chữa nến làm mất khí nóng và bồi dưỡng tân dịch, kiêng dùng các vị đắng lạnh và thuốc hạ. Nếu thư nhập vào tâm thì nên thanh tâm lương huyết: Thư thấp nung nấu ở khí phần nhiều nên thanh thử lợi thấp. Bệnh này chia làm 3 thể.
a )Thư nhiệt thương khí (nóng nực làm hại phần khí).
Có các triệu chứng: Sốt cao, thở khó, đau đầu, mặt đỏ bừng, buồn bực, khát nước, đổ mồ hôi sợ lạnh, lưỡi đỏ, rêu vàng mạch hồng sắc.
Phân tích: Do nóng nực dữ dội nung nấu phần khí ở kinh dương minh nên sốt cao buồn bực; khí nóng bốc lên đầu đau đầu mắt đỏ. Sốt cao làm khô hao tân dịch nên khát nước nhiều, khí nồng bốc ra ngoài nên đổ mồ hôi nhiều ra mồ hôi nhiều làm hao khí nên sợ lạnh, khác với ngoại cảm thông thường.
Cách chữa: thanh thử nhiệt, bồi bổ tân dịch.
Bài thuốc:
BẠCH HỒ THANG gia giảm:
(Thương hàn luận )
Thành phần:
Thạch cao 40g
Chích thảo 4g
Tri mẫu 12g
Gạo tẻ 30g
Cách dùng: Sắc nước cho chín gạo, lọc uống, bỏ xác, ngày uống 3 lần.
Tác dụng: Thanh nhiệt, sinh tân.
Trị chứng Dương minh kinh chứng thường có sốt cao, đau đầu, mồm khô, khát nước, ra mồ hôi nhiều, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng, đại, có lực hoặc hoạt sác.
Giải thích bài thuốc:
+Thạch cao tính ngọt hàn, tác dụng tả hỏa gọi là chủ dược.
+Tri mẫu đắng hàn để thanh phế vị nhiệt.
+Tri mẫu và Thạch cao cùng dùng sẽ tăng cường tác dụng trừ phiền.
+Cam thảo, Gạo tẻ ích vị, bảo vệ tân dịch.
Bốn vị dùng chung có tác dụng thanh nhiệt, trừ phiền, sinh tân, chỉ khát.
Nếu sốt cao, mệt mỏi, thở gấp, đổ mồ hôi nhiều, dùng bài Thanh thư ích khí thang, gia ngũ vị để thu liễm mồ hôi và khí bị hao tán. Nếu chảy máu cam gia sinh địa, đan bì, mao căn để lương huyết cầm máu.
b )Thử nhập tâm cung: (trúng thử vào tim)
Có các triệu chứng: Sốt cao miệng khô, buồn bực không yên, ít ngủ hoặc ngủ li bì mê sảng là do ngoại tà hãm ở tâm bào, nếu nặng nữa thì hôn mê, chân tay lạnh, tức nóng quá gây nên.
Cách chữa: Lương huyết, tiết nhiệt, thanh tâm, khai khiếu.
Thuốc dùng bài : THANH VINH THANG gia giảm:
(Ôn bệnh điều biện )
Thành phần:
Tê giác 4g
Huyền sâm 12g
Mạch đông 12g
Đơn sâm 12g
Hoàng liên 8g
Sinh địa 20g
Trúc diệp tâm 6g
Liên kiều 10g
Kim ngân hoa 16g
Cách dùng: Tê giác tán bột mịn, uống với nước thuốc sắc. Có thể thay Tê giác bằng Quảng Tê giác ( đầu nhọn sừng trâu lượng gấp 3 đến 10 lần). Tất cả sắc nước uống, chia làm 3 lần trong ngày.
Tác dụng: Thanh vinh giải độc, thanh nhiệt dưỡng âm.
Giải thích bài thuốc:
+Tê giác là chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, ở phần vinh cả phần huyết.
+Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn có tác dụng thanh nhiệt, dưỡng âm.
+Hoàng liên, Trúc diệp tâm, Liên kiều, Kim ngân hoa có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
+Đơn sâm hợp lực với chủ dược để thanh nhiệt, lương huyết đồng thời có thể hoạt huyết, tán ứ, chống nhiệt kết.
Gia giảm Nếu chân tay lạnh run giật gia linh dương giác, câu đằng; Nếu thổ huyết, nục huyết, phát ban do tim là do nhiệt vào phần huyết, âm dịch bị hao tổn gia đan bì, xích thược, đại thanh, tứ thảo để lương huyết giải độc. Do nhiệt độ, khí hậu nóng nực, nên thường xuyên vắt nước quả dưa chuột cho uống để thanh nhiệt giải khát.
C ) Thử thấp uất chứng: (Thử và thấp nung uất bên trong).
Có các triệu chứng: Phát sốt, mồ hôi khó ra, đau đầu, sợ lạnh, miệng khô, khát nước, buồn bực, rêu lưỡi vàng, mạch nhu sác.
Phân tích: Do thử và thấp bị uất ở trong bức bách bên ngoài nên phát sốt, sợ lạnh, bị khí nóng nực nung nấu, ngoài nhiệt, trong thấp nên mồ hôi khó ra; thử thấp bốc lên nên đau đầu, uất ở trong nên buồn bực, nung nấu ở trung tiêu nên miệng khô, khát nước nhiều rêu lưỡi vàng, mạch nhu sác cũng do thử thấp nung nấu, tân dịch bị khô hao.
Cách chữa: Thanh thử, lợi thấp, thông khí, giải cảm.
Thuốc dùng bài: HƯƠNG NHU TÁN gia giảm:
(Hòa tể cúc phương )
Thành phần:
Hương nhu 200g
Biển đậu sao 60g
Hậu phác 60g
Cách dùng: dùng dạng bột theo tỷ lệ trên, các vị tán bột mịn, mỗi ngày 12g sắc nước uống. Có thể theo tỷ lệ trên dùng thuốc thang nhưng lượng giảm.
Tác dụng: Giải thử, hóa thấp, hòa trung.
Giải thích bài thuốc:
+Hương nhu có tác dụng giải thử, tán hàn, lợi thấp là chủ dược.
+Hậu phác tính cay đắng ôn có tác dụng hành khí táo thấp hóa trệ.
+Biển đậu tính ngọt bình, tiêu thử, hòa trung hóa thấp.
Ba vị hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng tiêu thử, giải biểu, hóa thấp, hòa trung.
hợp với bài “HOẮC HƯƠNG CHÍNH KHÍ TÁN gia giảm:
(Hòa tể cục phương )
Thành phần:
Hoắc hương 12g
Cát cánh 12g
Phục linh 12g
Hậu phác 10g
Tô diệp 12g
Bạch truật 12g
Bán hạ khúc 12g
Bạch chỉ 12g
Đại phúc bì 12g
Trần bì 12g
Chích thảo 4g
Cách chế và dùng: Tán bột mịn, mỗi lần uống 6 - 12g với nước Gừng và Đại táo. Có thể dùng thuốc thang.
Tác dụng: Giải biểu, hòa trung, lý khí hóa thấp.
Giải thích bài thuốc:
+Hoắc hương tác dụng phương hương hóa thấp, lý khí hòa trung kiêm giải biểu là chủ dược.
+Tô diệp, Bạch chỉ giải biểu tán hàn hóa thấp.
+Hậu phác, Đại phúc bì trừ thấp tiêu trệ.
+Bán hạ khúc, Trần bì lý khí hòa vị, giáng nghịch chỉ ẩu.
+Cát cánh tuyên phế thông lợi thấp trệ.
+Linh, Truật, Thảo, Táo ích khí kiện tỳ giúp vận hóa lợi thấp.
gia giảm.
Trong bài dùng Hương nhu, hậu phác để giải biểu, phát hãn và hoá thấp, khiến thư tả theo mồ hôi mà tiết ra và theo đường tiểu tiện mà đi xuống, không để diễn biến bên trong, gia hoắc hương, tía tô để giải biểu tà, thảo đậu khấu, trần bì, bạch linh thông thảo để thông khí lợi thấp.
Tóm lại bệnh thử ôn chủ yếu là sốt cao và ở phần khí, truyền vào phần huyết, tân dịch vị khó hao nên gầy mơ sảng, run giật, đặc điểm bệnh này khác với ôn bệnh. Khi nóng nực nung nấu bên ngoài, ăn uống các thứ mát lạnh bên trong; khiến trong ngoài đều bị tổn thương nên việc phòng bệnh cần coi trọng kẻo bệnh triền miên lâu khỏi, dẫn đến nguy kịch.
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.