Phế ung (ung thư phổi) là loại bệnh ở phổi hình thành ung nhọt, có các triệu chứng ho, tức ngực, phát sốt, nôn mửa ra đờm tanh hôi, nặng thì nôn ra đờm lẫn máu, máu cá. Bệnh này sách Kim quỹ yếu lược đã sớm xác định là: “Ho, tức ngực, họng đau, nôn ra đờm đục tanh hôi là phế ung dùng bài Cát cánh thang”.
Theo y học hiện đại thì bệnh phế ung có nhiều nguyên nhân đặc điểm và nhiều loại khác nhau như: các tổ chức ở phế hoá nung, phế nung, phế viêm dẫn đến hoá nung, hoại thư phế, quá trình phế quản viêm, giãn khí quản lại bị cảm nhiễm hoá nung v.v.. ở đây chủ yếu nói về bệnh phế nung.
Nguyên nhân và bệnh lý:
Chủ yếu là do cảm thụ bên ngoài như phong nhiệt độc, phong hàn hoá nhiệt uất kết ở phế hoặc do nhiệt độc ở phế nung nấp khiến phế khí không được thanh lợi, nhiệt ủng, huyết ứ kết thành ung, thành nung ngoài ra còn có quan hệ do thể chất, do ăn uống gây nên như: người vốn nhiều đờm hoả nghiện hút, uống rượu, dùng nhiều các chất cay nóng, dầu mỡ cũng uất lại cùng với cảm nhiễm phong tà phối hợp thành bệnh.
Biện chứng luận trị:
Bệnh phế nung cần phải căn cứ vào quá trình bệnh lý, chứng trạng trên lâm sàng và phân biệt hư thực để điều trị; thời kỳ đầu phần nhiều bệnh ở biểu nên thành phế tán tà; khi đã thành nung nên thanh nhiệt giải độc khi vỡ nung nên giải độc bài nung. Sau đó hồi phục cơ thể bằng cách bổ khí dưỡng âm, cụ thể như sau:
a ) Thời kỳ đầu:
Có các triệu chứng phát sốt, sợ lạnh, ho, đờm ít và sáp, đau vùng ngực, khi ho đau nhiều, khó thở, họng khô, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù hoạt và sác.
Phân tích: Do bị cảm và phong nhiệt ở ngoài biểu, khiến tà chính giao tranh nên phát sốt sợ lạnh mạch phù sác. Tà phạm vào phế, phế bị nhiễm độc nung nấu nên ho, tức ngực, khó thở v.v... Nhiệt làm khô, sáp đờm.
Cách chữa: Sơ tán phong nhiệt, thanh phế hoá đờm.
Thuốc dùng bài: NGÂN KIỀU TÁN gia giảm:
(Ôn bệnh điều biện)
Thành phần:
Liên kiều 12g
Cát cánh 12g
Trúc diệp 8g
Kinh giới tuệ 6g
Đạm đậu xị 12g
Ngưu bàng tử 12g
Kim ngân hoa 12g
Bạc hà 12g
Cam thảo 4g
Cách dùng: Sắc uống, ngày 1 thang.
Tác dụng: Tân lương, thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc.
Giải thích bài thuốc:
+Kim ngân hoa, Liên kiều là chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tân lương thấu biểu.
+Bạc hà, Kinh giới, Đạm đậu xị có tác dụng hổ trợ.
+Cát cánh, Ngưu bàng tử, Cam thảo tuyên phế hóa đờm.
+Trúc diệp thanh nhiệt sinh tân, chỉ khái.
Các vị là một bài thuốc tốt dùng thanh nhiệt, giải độc.
Nếu đau đầu gia tang diệp, cúc hoa, mạn kinh để sớ phong nhiệt, mát đầu, ho nhiều gia qua lâu, bỗi mẫu, hạnh nhân để chữa ho hoá đờm gia thêm sa sâm, mạch môn, thiên hoa để nhuận phế, sinh tân dịch; Ngực đau tức nhiều gia uất kim, đào nhân để thông kinh tán ứ, giảm đau.
b ) Thời kỳ đã thành nùng:
Triệu chứng sốt cao, đổ mồ hôi không sợ lạnh, ho thở gấp, lồng ngực buồn nhức, nôn ra đờm dãi tanh hôi hoặc cùng máu cá, miệng khô họng ráo, rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác.
Phân tích: sốt cao không sợ lạnh là do nhiệt độ cao, giữa chính và tà giao tranh, nhiệt bức bách nên đổ mồ hôi, đờm nhiệt cũng uất ở phế nên ho thở gấp, nôn đờm dãi tanh hôi và đau tức ngực. Tân dịch bị hao tổn nên miệng khô họng ráo, rêu lưỡi vàng dày mạch hoạt sác cũng có nhiệt độc uất kết trong thời kỳ làm nung.
Cách chữa: Thanh nhiệt giải độc, hoá ứ tán kết.
Nên dùng Bài Vị KINH THANG gia vị:
(Thiên kim phương):
Đào nhân 14g
Đông qua nhân 14g
Ý dĩ nhân 20g
Ngẫu tiết 20g
Ngân hoa 14g
Liên kiều 14g
Ngư tinh thảo 20g
Dẫn giải: Trong bài dùng tiết ngẫu (ngó sen) để tuyên phế thanh nhiệt; ý dĩ, qua lâu, đào nhân để tiêu ứ tán kết; gia ngân hoa, liên kiều, ngư tinh thảo để thanh nhiệt giải độc. Nếu nhiệt thịnh, mạch thực gia hoàng cầm, chi tử, tri mẫu, thạch cao để thanh hoả tiết nhiệt; Ho, tức thở, nôn ra đờm đục gia tang bì, đình lịch để tả phế trừ ung.
c / Thời kỳ vỡ nung:
Triệu chứng ho và nôn ra máu cá rất tanh hôi, ngực đau và buồn bực, nặng thì tức thở không nằm được, mắt đỏ, mình nóng, khát nước, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác.
Phân tích: Do nung mủ vỡ ra nên ho và nôn ra máu cá tanh hôi, phế khí không được thông lợi nên tức ngực, buồn bực khó nằm, tức thở, mình nóng, mặt đỏ, khát nước là do huyết dịch khô hao, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt, sác cũng do nhiệt độc nung nấu khô hao tân dịch gây nên.
Cách chữa: Bài nung giải độc, thanh nhiệt, sinh tân.
CÁT CÁNH THANG Gia Vị:
Bách hợp 20g
Bối mẫu 40g
Cam thảo 80g
Cát cánh 40g
Chỉ xác 40g
Đương qui 40g
Hạnh nhân 20g
Hoàng kỳ 60g
Phòng phong 40g
Qua lâu nhân 40g
Tang bạch bì 40g
Ý dĩ nhân 40g
Sắc uống:
Tác dụng: trị phế ung (nhọt ở phổi) khí tắc ngẽn vùng thượng vị, ho đàm, ho ra máu, tâm thần phiền muộn mồ hôi ra nhiều.
Nếu ho và nôn mửa ra nung huyết dai dẳng không dứt, sốt về chiều, buồn bực phiền khát, ra mồ hôi, gây yếu mệt mỏi, lưỡi đỏ, mạch hư sác là do âm khí tổn thương, nhiệt độc tồn tại nên bồi bổ chính khí, dưỡng phế, tư âm và bài nung giải độc, kết hợp dùng bài cát cánh hạnh nhân tiễn (196) gia giảm.
Như trên đã nói, phế ung là chứng thực do đờm nhiệt ung trệ gây nên, cách chữa cần thanh phế giải độc là chính, không nên sớm dùng và dùng nhiều thuốc bổ, khí đã thành nung thì nên thanh nhiệt giải độc bài nung tán kết. Nếu thấy thở dốc, nói khó, nôn ra nhiều nung huyết mà tanh hôi là bệnh nặng nên tích cực điều trị.
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.