Đau dạ dầy còn gọi Vị uyển thống, tâm vị thống là nói đau ở vùng thượng vị. Theo kinh văn cổ truyền, vị uyển thống còn gọi là “tâm thống”, “tân hạ thống” (đau tim, đau vùng dưới tim). Còn chính bệnh tâm thông (đau tim) thì trong Thiên quyên bệnh sách Linh khu nói: “Chính bệnh tâm thống chân tay xanh lạnh, sớm phát chiều chết, chiều phát sáng mai chết” là nói rõ bệnh tâm thống rất nguy cấp, với bệnh vị uyển thống không giống nhau; vị uyển thống là trong phạm trù viêm, gồm viêm túi mật, sỏi mật v.v…
Nguyên nhân và bệnh lý:
Bệnh vi uyển thống phát sinh gồm có mấy nguyên nhân là:
Bệnh tà phạm vi, can khí uất kết và tì vị hư hàn.
a ) Do bệnh tà phạm vi:
Do ngoại cảm hàn tà xâm phạm vào vị, hoặc ăn uống các thứ sống lạnh, hàn tích ở trong khiểu vi hàn gây đau, hoặc do tỳ vị hư hàn lại bị hàn xâm nhập (như trên) gây đau; hoặc do ăn uống không điều độ, no đói thất thường, ăn nhiều các thức béo, ngọt sinh thấp nhiệt ở trong, hoặc do thức ăn uống đình trệ không tiêu hoá được cũng gây đau. Ngoài ra giun cũng gây nên đau.
b ) Do can khí uất kết:
Do lo nghĩ uất ức hại đến can, can khí không sơ tiết được phạm đến vị khí gây đau; Do can khí uất kết hoá hoả hại phần âm nên đau, đau ngày càng nặng hoặc đau liên miên không dứt.
c ) Do tỳ vị hư hàn:
Do lao động quá sức, no đói thất thường, tỳ vị bị tổn thương khiến tỳ vị khí hư hàn gây nên.
Đau dạ dày có nhiều nguyên nhân và các nguyên nhân khác nhau nhưng có điểm chung như người xưa nói: “Đau là do không thông, và không thông gây nên đau”. Khi bệnh tà trở ngại đình trệ, can khí uất kết khiến khí cơ không thuận lợi, đình trệ gây đau, hoặc tỳ vị dương hư, trong vị lạnh hoặc vị ẩm yếu, hay thiếu nhu nhuận do đó mạch lạc bị co cấp gây đau. Do khí trệ là ngày, huyết ứ bên trong thì bệnh càng nặng và lâu khỏi.
Biện chứng luận trị:
Phân tích bệnh này chủ yếu cần phân biệt các loại sau đây: Do bệnh tà phạm vi như hàn, nhiệt ăn, uống đình trệ. Do tạng phủ mất điều hoà như can khí uất kết, tỳ vị hư yếu.
Bệnh thuộc thực là bệnh tà gây trở ngại, can khí uất kết, can hoả vượng. Bệnh thuộc hư là tỳ vị dương hư hoặc tỳ vị âm hư. Mặt khác do khí trệ hoặc do khí trệ thành huyết ứ cũng là nguyên nhân của bệnh đau dạ dày.
Phương pháp điều trị trên lâm sàng chủ yếu là lý khí, chữa đau, bệnh tà gây nên thì khử tà, can khí uất kết thì sơ kết can khí; tỳ vị hư hàn thì ôn trung tán hàn; Đau lâu dẫn đến hoả uất, âm hư, huyết ứ thì thành hoả, tư âm, hoả ứ v.v... Cụ thể như sau:
1) Bệnh từ trở trễ (bệnh do ngoại tà gây trở ngại và ăn uống đình trệ).
a )Hàn tà: Đau dữ dội, sợ lạnh, ưa nóng ấm được chườm nóng hoặc uống nóng thì giảm đau, không khát nước, lưỡi nhợt, mạch khẩn.
Phân tích: Khi hàn tà phạm vào vị hoặc ăn các thứ sống lạnh, hàn tích ở trong dương khí bị hàn lấn áp gây đau. Tóm lại là do nhiễm lạnh hoặc ăn các thứ sống lạnh là chính.
Cách chữa: Tán hàn, chi thống.
Thuốc dùng bài sau:
LƯƠNG PHỤ HOÀN gia giảm:
(Lương Phương tập dịch)
Thành phần:
Cao lương khương
Hương phụ
(Lượng bằng nhau).
Cách dùng: Tán thành bột mịn, dùng nước cơm, Nước Gừng tươi cho tý muối làm thành viên nhỏ, mỗi lần uống 4 - 6g.Có thể dùng làm thuốc thang.
Tác dụng: Ôn trung tán hàn, hành khí chỉ thống.
Chủ trị: Chứng Can khí uất trệ, hàn ngưng do tỳ vị gây nên, sườn bụng đau, bứt rứt gia thêm Can khương, Thanh bì, Mộc hương, Đương quy để tăng thêm tác dụng hành khí, trừ hàn, chỉ thống.
Nếu bệnh không giảm dùng bài:
BÁN HẠ HẬU PHÁC THANG gia giảm:
(Kim quĩ yếu lược )
Thành phần:
Bán hạ chế 8g
Hậu phác 12g
Phục linh 16g
Tô diệp 12g
Sinh khương 12g
Cách dùng: sắc nước uống với nước sôi ấm, ngày chia 4 lần.
Tác dụng: Hành khí khai uất giáng nghịch hóa đàm.
Giải thích bài thuốc:
Bán hạ có tác dụng hóa đờm tán kết, hòa vị giáng nghịch. Hậu phác hành khí khai uất, trừ mãn đều là chủ dược.
Bán hạ giáng nghịch hóa đàm giúp Hậu phác tuyên phế tán kết.
Phục linh thẩm thấp kiện tỳ giúp Bán hạ hóa đàm, Sinh khương ôn tỳ giáng nghịch hòa trung. Các vị thuốc hợp lại có tác dụng hành khí khai uất, giáng nghịch hóa đàm.
Nếu do ăn uống đình trệ gia chỉ thực, thần khúc, kê nội kim để tiêu thực, thông ứ trệ.
b) Thực trệ (ăn uống đình trệ): Đau bụng đầy tức buồn bực, ợ hơi, ợ chua, nôn ra thức ăn, sau khi nôn đau đầy giảm, phân nhão, rêu lưỡi dày
Phân tích: Ăn uống nhiều đình tích lại không tiêu nên gây đau đầy, nôn mửa, sau khi nôn mửa bệnh giảm là do thực trễ được ra v.v...
Cách chữa: Tiêu thực đạo trệ.
Thuốc dùng bài sau:
BẢO HÒA HOÀN gia giảm:
( Đơn khê tâm pháp )
Thành phần:
Sơn tra 240g
Bạch linh 120g
Thần khúc 80g
Liên kiều 40g
Bán hạ 120g
Trần bì 40g
La bạc tử 40g
(có bài thêm Mạch nha )
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, hồ viên. Mỗi lần uống 6 - 12g với nước sôi nguội hoặc nước sắc Mạch nha sao. Có thể làm thuốc thang lượng tùy theo bệnh lý.
Tác dụng: Tiêu tích hòa vị, thanh nhiệt lợi thấp.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc thường được dùng để chữa chứng thực tích. Trong bài:
Sơn tra, La Bạc tử, Thần khúc đều có tác dụng tiêu thực nhưng Sơn tra chủ yếu là tiêu tích do chất dầu mỡ. La Bạc tử tiêu tích do chất đường bột thêm tác dụng giáng khí hóa đàm. Thần khúc tiêu thực do ngoại cảm ảnh hưởng chức năng tỳ vị đều là chủ dược.
Bán hạ, Trần bì, Bạch linh hành khí hòa vị hóa thấp.
Liên kiều tán kết thanh nhiệt.
Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc tiêu tích hòa vị, thanh nhiệt lợi thấp.
gia sa nhân, chỉ thực, bình lang.
Bệnh không giảm dùng bài sau:
TIỂU THỪA KHÍ THANG gia giảm:
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Đại hoàng 8g
Hậu phác 10g
Chỉ thực 12g
Cách dùng: sắc nước uống.
Chủ trị: bệnh Dương minh phủ chứng như trên nhưng tác dụng yếu hơn.
Nếu vừa do bị lạnh, vừa do ăn uống uất trễ thành nhiệt, đau gấp, đại tiện bí, hoặc sốt, gia phác tiêu để hạ. Ngoài ra đau do giun thì chữa theo phương pháp đau bụng giun.
2 ) Can khí phạm vị:
Vùng vị uyển đau tức, ấn vào đau tăng, đau lan xuống hông sườn, ợ hơi, đại diện khó đi, mạch huyền.
Phân tích: Can chủ về sơ tiết (tức sơ thông điều tiết) khi tình chí không được thư thái can khí uất kết phạm vào vị gây đau, hông sườn thuộc về bộ vị của can, bệnh thuộc về khí hay chuyển động nên 2 hông sườn bị đau, khi ấm vào đau tăng khí cơ bất lợi vị khí không được thông giáng nên đầy tức, ợ hơi, đại tiện không lành, mạch huyền là can khí phạm vi.
Cách chữa: Sơ can lý khí.
Thuốc dùng bài sau:
SÀI HỔ SƠ CAN TÁN gia giảm:
(Trương Cảnh Nhạc)
Sài hồ 8g
Hương phụ 6g
Chích thảo 2g
Bạch thược 6g
Chỉ xác 6g
Trần bì 8g
Xuyên khung 6g
Cách dùng: Tán bột, ngày uống 8g. Có thể sắc uống.
Tác dụng trị:Sơ can, giải uất, lý khí, hòa vị, chỉ thống. Trị nộ khí thương can, bụng trên đầy trướng, vùng thượng vị đau, ợ hơi, ợ chua, dạ dày tá tràng loét, táo bón, rêu lưỡi trắng mỏng. Trong bài dùng sài hồ, xuyên khung, hương phụ để sơ can, giải uất, đau nhiều gia mộc hương, huyền hồ để lý khí, trị đau, hay ợ hơi gia trầm hương, tuyền phúc hoa để thuận khí, giáng nghịch.
Nếu uất khí lâu ngày hoá hoả, đau dữ dội, nôn chua, buồn bực, miệng khô đắng, rêu lưỡi dày vàng, mạch huyền, nên thanh can, tả hoả, dùng bài sau:
HOÀNG CẦM THANG gia giảm:
(Thương hàn luận)
Thành phần:
Hoàng cầm 12g
Chích Cam thảo 8g
Thược dược 16g
Đại táo 6 quả
Cách dùng: sắc nước uống, chia 2 - 3 lần trong ngày.
Tác dụng: Thanh nhiệt, trị lî, hòa trung, chỉ thống.
Giải thích bài thuốc:
Hoàng cầm thanh vị trường thấp nhiệt là chủ dược.
Thược dược điều huyết hòa can, gỉam đau bụng.
Cam thảo, Đại táo hòa tỳ vị.
hợp với bài sau:
TẢ KIM HOÀN gia giảm:
(Đơn khê tâm pháp)
Thành phần:
Hoàng liên 6phần
Ngô thù du 1phần
Cách dùng: Tán hoàn, uống 2 - 4g/lần, có thể gia giảm làm thuốc thang.
Tác dụng: Thanh tả can hỏa.Trị chứng can khí uất hóa hỏa: ngực sườn đầy tức, nôn, mồm đắng, ợ chua, họng khô, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác.
Giải thích bài thuốc:
+Hoàng liên đắng hàn, có tác dụng tả tâm hỏa, tức cũng gián tiếp tả can hỏa ( tả tắc tả kỳ tử) là chủ dược.
+Ngô thù tính cay nóng có tác dụng khai uất cầm nôn.
Bài thuốc có hai vị thuốc, một hàn một nhiệt, tân khai khổ giáng, hợp cùng dùng có tác dụng thanh can hỏa, khai can uất trị can uất hỏa, vị khí nghịch gây ợ chua, mồm đắng, ngực sườn đầy tức. gia thêm các vị sơ can, lý khí.
3 ) Tỳ vị hư hàn:
Đau lâm râm, nôn ra nước trong, ưa chườm nóng ăn uống nóng, chân tay lạnh, đại tiện lỏng, lưỡi nhợt, mạch nhiễm nhược hoặc trầm tế.
Phân tích: Do tỳ vị hư hàn, dương khí không vận chuyển được, lại bị ăn uống đình tụ nên không đau dữ dội và hay nôn ra nước, tỳ vị dương hư, trong lạnh nên ưa ẩm nóng, chân tay lạnh và ỉa lỏng, mạch nhuyễn nhược, lưỡi nhợt cũng là biểu tượng của hư hàn.
Cách chữa: ôn trung hàn tán.
Thuốc dùng bài sau:
HOÀNG KỲ KIẾN TRUNG THANG
(Kim quỹ yếu lược):
Hoàng kỳ 14g
Quế chi 12g
Bạch thược 14g
Cam thảo 6g
Sinh khương 12g
Đại táo 3q
Di đường 40g
Cách dùng: Sắc uóng.
Tác dụng: ích khí sinh tân, ôn trung, bổ hư cố biểu... trị tỳ vị hư hàn, bụng đau mệt mỏi, cơ thể suy nhược, hư lâu phát sốt.
Nếu nôn ra nước trong hoặc đàm dãi gia trần bì, bán hạ, hậu phác, bạch linh, để hoá đờm giáng khí.
Nếu do thức ăn đình trệ gia chỉ thực, thần khúc, mạch nha để tiêu thực hoá trệ.
Nếu có xuất huyết, ỉa phân đen dùng bài Hoàng thổ thang gia giảm (236). Nếu đau liên miên lâu ngày không khỏi, lưỡi đỏ miệng khô, đại tiện táo là vị âm bị thương tổn, nên dưỡng âm hoả vị, dùng bài Nhất quán tiễn bỏ sinh địa, kỹ tử, hợp với bài thược dược cam thảo thang (107).
4 ) Ứ huyết ngừng trệ.
Đau vùng vị uyển, đau một điểm không di chuyển, có lúc đau xoắn, đau như dùi đâm. Có khi nôn ra máu, ỉa ra máu, ỉa ra phân đen, lưỡi thâm tím, mạch tế sác.
Phân tích: Đau lâu ngày không khỏi dẫn đến khí trệ huyết ứ, gốc bệnh càng sâu. Huyết ứ là loại hữu hình nên đau cố định một chỗ. Đau lâu tổn thương mạch lạc nên thổ huyết, ỉa phân đen, lưỡi thâm tím, mạch tế sáp cũng do huyết ứ không lưu hành được.
Cách chữa: Hoá ứ, thông lạc.
Thuốc dùng bài: HUYẾT PHỦ TRỤC Ứ THANG gia giảm:
( Y lâm cải thác )
Thành phần:
Đương qui 16g
Đào nhân 10g
Chỉ xác 8g
Sài hồ 12g
Cát cánh 8g
Ngưu tất 12g
Đại hoàng 12g
Hồng hoa 12g
Xích thược 12g
Xuyên khung 8g
Cam thảo 4g
Cách dùng: sắc nước uống, ngày chia 2 lần.
Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí chỉ thống. trị chứng đau tức ngực do huyết ứ khí trệ.
Giải thích bài thuốc:
+Đương qui, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết hóa ứ là chủ dược.
+Xuyên khung, Xích thược hoạt huyết hóa ứ.
+Sinh địa phối hợp Đương qui dưỡng huyết hòa âm.
+Ngưu tất hoạt huyết thông mạch hoạt lạc.
+Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
Nếu xuất huyết bỏ xuyên khung, hồng hoa, đào nhân gia hồ hoàng, tam thất. Sau khi xuất huyết, tinh thần mệt mỏi, sắc mặt nhợt nhạt gia sâm, hoàng kỳ, bạch truật.
Bệnh đau dạ dày đã hệ thống các triệu chứng như trên. Nếu do bệnh tà gây trở ngại đình trệ thì thuộc bệnh cấp. Nếu do can khí uất trệ, tỳ vị hư yếu khí thuộc bệnh mãn, bệnh cấp thì điều trị nhanh khỏi nếu không khỏi sẽ chuyển thành mãn tính. Bệnh đau lâu không khỏi, bất luận thuộc loại nào đều dẫn đến hư hàn nhiệt xuất hiện phức tạp, cần linh hoạt trong điều trị.
Thêm: Nôn chua:
Nôn chua là bệnh nhân thường ợ chua và nôn ra nước chua. Có 2 loại hàn nhiệt, cụ thể như sau.
1 ) Thuộc nhiệt: nôn ra nước chua, buồn bực họng khô, miệng đắng, mạch huyền sác, cách
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.