(Nguyên nhân, phép trị động kinh thể âm giản)
Theo Y học cổ truyền bệnh động kinh còn gọi chứng giãn, và phân thành hai thể âm giản và dương giãn. Bệnh biểu hiện tự nhiên ngã lăn đùng ra bất tĩnh, tay chân co gập, đờm rải kéo lên, hơi thở khò khè hồng hộc như thế gọi là bệnh động kinh thể (âm giãn). Động kinh so với kinh phong chỉ khác nhau ở chổ, bệnh động kinh chân tay mềm mại chỉ trong vòng một lúc là tỉnh lại ngay như binh thường. Bệnh “kinh phong” thì thân thể cứng đơ nằm ngay như khúc gổ suốt ngày không tỉnh.
Theo Y Học hiện đại Động kinh phần nhiều do di chứng của bệnh não bẩm sinh, nguyên nhân có tính chất di truyền (khoảng 2-5%), nhưng tới một nửa các trường hợp bị bệnh không tìm thấy nguyên nhân.
Chứng giãn Đông y phân ra các thể chứng như:- Âm giản - Dương giản - Kinh giản - Đàm giản - Thực giản - Phong giản.
Sau đây là một số bài thuốc cổ phương thường dùng chữa chứng giãn (âm giãn):
Bệnh “âm giãn” thường biểu hiện lúc bệnh phát thì tay chân giá lạnh, ngả lăn ngửa, người co cắp, sắc mặt nhợt nhạt, miệng thổ đờm rãi, tiếng nói nhỏ nhẹ mạch trầm tế. Bệnh thất trị, tạng ngày một hư, tụ đàm ngày một nhiều, bệnh ngày một phát nhanh hơn, lâu không khỏi biến thành cố tật, khó chữa. Sau đây là một số bài thuốc cổ phương thường dùng chữa âm giãn:
1- Bệnh nhẹ mới bị thì trước tiên phép trị: hoà trung, lợi khí, tiêu đàm, hành trệ...nên dùng bài: Bài: TỈNH TỲ TÁN gia giảm:
“Chứng trị chuẩn thằng”
Nhân sâm 12g
Bạch truật 12g
Phục linh 12g
Thiên ma 12g
Bán hạ 12g
Quất hồng 12g
Toàn yến 4g
Cương tàm 4g
Cam thảo 2g
Mộc hương 4g
Thương mễ 12g
Đởm tinh 12g
Sinh khương 2 phiến
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: trị kinh phong do đờm thổ tả liên tục, ăn uống không được.
Dần giải:
- Sâm, Linh, Thảo, Mễ hòa trung, bổ tỳ.
- Thiên ma, Toàn yến, Cương tàm tiết phong an thần.
- Quất hồng, Nam tinh, Bán hạ hóa đàm, tiêu ẩm.
- Mộc hương lợi khí hành trệ.
2- Nếu bệnh nặng nên dùng bài sau:
Bài: CỐ CHÂN THANG gia giảm:
“Chứng trị chuẩn thằng”
Nhân sâm 4g
Bạch truật 4g
Nhục quế 2g
Phục linh 4g
Sơn dược 4g
Hoàng kỳ 4g
Cam thảo 4g
Phụ tử 4g
Sinh khương 2phiến
Hồng táo 2 qủa
Cách dùng: Sắc ba bát còn một bát cho uống.
Tác dụng: kiện tỳ ôn trung, tán hàn... trị tỳ vị hư hàn, nôn mữa tiêu chảy, tay chân lạnh, thở ra lạnh, hôn mê...
Dẫn giải:
- Sâm, Truật, Linh, Thảo, Sơn dược, Hoàng kỳ hòa trung bổ tỳ.
- Nhục quế, Phụ tử tán hàn ôn dương.
Hoặc dùng Bài: ĐỊNH GIẢN ĐƠN gia giảm:
“Kim giảm phương”
Nhân sâm 12g
Bạch truật 20g
Phục thần 12g
Đương quy 12g
Bạch thược 12g
Bán hạ 12g
Quất hồng 12g
Trúc hoàng 16g
Thiên ma 12g
Câu đằng 12g
Phục thần 20g
Táo nhân 20g
Viễn chí 12g
Hổ phách 12g
Cam thảo 4g
Cách dùng: tán nhỏ luyện mật làm hoàn to như hạt ngô mỗi lần một hoàn.
Tác dụng: bổ khí dưỡng huyết, tiết phong, định chí...
Dẫn giải:
- Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo hòa trung bổ khí…
- Đương quy, Bạch thược hòa huyết dưỡng huyết…
- Bán hạ, Quất hồng, Trúc hoàng, Thiên ma, Câu đằng tiết phong.
- Phục thần, Táo nhân, Viễn chí, Hổ phách an tâm định chí…
Bệnh âm giản phần nhiều do mạn kinh khỏi rồi, đầm nhập tâm bào sinh ra chứng khí hư, đàm thịnh, phép chữa nên bổ hư, hóa đàm cùng một lúc, thì bệnh mới khỏi, dùng bài này rất hay.
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.