TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN Đ
VỊ THUỐC ĐẠI GIẢ THẠCH 大赭石
TÊN GỌI KHÁC: Hoàng thổ đỏ, Thổ chu, Chu thạch, Xích thạch, Huyết thạch…
TÊN KHOA HỌC: Hematite

-MTDL: Đại giả thạch là khoáng chất có màu nâu đỏ có lộn Oxid sắt và Bioxid mangan. Nên chọn thứ màu đỏ nâu, mặt bẻ ngang nổi rõ các lớp xếp chồng nhau là tốt. Ngày dùng: 10-30g.

-XXDL: Vị này chưa được khai thác ở Việt Nam, thường được nhập ở Trung Quốc.

 -TVQK: Vị cay và lạnh. Vào kinh Can, Tâm bào.

-CDCT: Bình Can tiềm dương, Giáng khí và cầm nôn, cầm máu, trấn khí nghịch, dưỡng âm huyết. Chủ trị: Đàm lên thở gấp, ăn vào mửa ra, ho ra máu, lỵ ra máu, phụ nữ xích bạch đới vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Đại giả thạch là đất sét có lộn Oxid sắt và Bioxid mangan.

PHƯƠNG THUỐC ĐẠI GIÃ THẠCH CHỦ TRỊ:

  - Trị vị khí hư yếu, đờm trọc dâng lên bên trong, phía dưới tim có hòn khối: Bán hạ 10g, Chích thảo 10g, Đại giả thạch 12g, Đại táo 12 trái, Nhân sâm 6g, Sinh khương 10g, Tuyền phúc hoa 10g. Sắc uống. Tác dụng: Giáng nghịch, hóa đờm, ích khí, hòa vị. (Đại Giả Tuyền Phúc Thang – Y Phương Tập Giải).

  - Trị chứng ngăn nghẹn ở ngực (ế cách): Bán hạ 20g, Chích thảo 12g, Đại giả thạch 12g, Đại táo 3 quả, Đảng sâm 12g, Sinh khương 20g, Tuyền phúc hoa 12g. Sắc uống. (Đại Giả Tuyền Phúc Thang II – Y Lược Giải Âm).

  - Chữa đau đầu chóng mặt huyết áp cao: Bạch thược, Sinh địa, Dạ giao đằng, Đại giã thạch, Sung úy tử, Đan sâm, Hoa hòe, Huyền sâm, Mẫu lệ, Ngưu tất, Nhân trần, Sinh địa, Sung úy tử, Thiên đông. Mỗi vị 20-40g. Sắc uống. Công dụng: Dục âm tiềm dương (Trấn Can Tức Phong Thang I).

  - Trị sinh xong mà máu dơ không ra hết, bụng đau: A giao 80g, Đại giả thạch 120g, Can khương 120g, Mã đề xác 1 cái, Ngưu giác tai 200g, Sinh địa 160g, Tro tóc 40g. Tán bột, làm hoàn. (Ngưu Giác Tai Hoàn – Thẩm Thị Tôn Sinh Thư).

  - Trị băng huyết, dùng Đại giả thạch đốt rồi tán bột, dùng lần 6g với nước (Phổ Tế Phương).

  - Trị suyễn khò khè như vịt kêu không nằm ngửa được dùng bột Đại giả thạch, uống với nước dấm và nước cơm (Phổ Tế Phương).

  - Trị sưng họng, dùng Đại giả thạch nấu lấy nước uống (Phổ Tế Phương).

  - Trị đau răng dùng Đại giả thạch, Kinh giới nghiền bột xức vào (Phổ Tế Phương).

  - Trị đi cầu ra máu (trường phong hạ huyết), dùng Đại giả thạch 30g, đốt nung với nước gạo, dấm 1 thăng rồi đâm mịn như cám lần uống 3g, có thể trị được mửa ra máu, chảy máu cam (Đẩu Môn Phương).

PHẦN THAM KHẢO:

  - Đại giả thạch an thai kiện tỳ, cầm ăn vào mửa ra, thổ huyết chảy máu cam, kinh nguyệt không cầm, tiêu ra máu, trĩ rò, tả lỵ thoát tinh, đái dầm ban đêm, trẻ con động kinh (Nhật Hoa Chư Gia Bản Thảo).

  - Đại giả thạch vào can và tâm bào, chuyên chủ về bệnh của huyết phận hai kinh này. Trọng Cảnh sau khi chữa dùng phép hãn, thổ, hạ mà dưới tim đầy cứng hơi, dùng ‘Toàn Phúc Đại Giả Thang’, dùng tính nặng để yên sự hư nghịch, màu đỏ của Giả thạch để dưỡng âm huyết (Bản Thảo Đồ Giải).

KIÊNG KỴ: Ngoại cảm phong hàn và mới bị bệnh nhiệt.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP