TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN T
VỊ THUỐC THỤC ĐỊA HOÀNG 熟地
TÊN GỌI KHÁC: Thục địa hoàng, Địa hoàng thán...
TÊN KHOA HỌC: Rehmania glutinosa Libosch

-MTDL: Thục địa hoàng là củ Sinh địa chế biến thành. Nên chọn loại Thục củ to chắc có  màu đen huyền đồng nhất, mềm rờ không dính tay, thớ dai có mùi thơm là tốt, thứ củ nhỏ, chảy nước. Ngày dùng: 9 - 30g.

-XXDL: Sinh địa có trồng ở ta, nhưng hiện nay phần nhiều còn được nhập từ Trung Quốc, để chế Thục địa.

-TVQK: Vị ngọt, tính ôn. Vào kinh Tâm, Can và Thận.

-CDCT: Dưỡng huyết  tư âm, bổ tinh ích tủy. Chủ trị: Các chứng huyết hư, phụ nữ kinh nguyệt không đều, băng lậu, can thận âm hư, chứng tiêu khát, tinh huyết hư vv.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chủ yếu có chứa Mannitol, stigmasterol, campesterol, B-sitosterol, rehmannin, catalpol. v.v…

PHƯƠNG THUỐC  THỤC ĐỊA CHỦ TRỊ:

   - Trị kinh nguyệt ra quá nhiều: Thục địa 200g,  Bạch linh 20g, Câu kỷ 20g, Cam thảo 200g,  Hà thủ ô (chế) 200g, Đơn bì 200g, Hoài sơn 200g, Khiếm thực 200g, Sơn thù 200g, Tang phiêu tiêu 200g, Bạch truật 200g. Làm hoàn, ngày uống 12 – 16g. (Thục địa Thủ Ô Hoàn – Băng Ngọc Đường Kinh nghiệm phương).

   - Trị huyết thiếu, âm hư không nuôi dưỡng được Tâm, Tâm hỏa vượng lên, đồng tử (con ngươi) mắt nở to, chóng mặt: Thục địa 40g, Chỉ xác 8g, Chích thảo 8g, Địa cốt bì 12g, Hoàng cầm 20g, Hoàng liên 20g, Ngũ vị tử 12g, Nhân sâm 8g, Quy thân 20g, Sài hồ 32g, Sinh địa 30g, Thiên môn 12g. Tán bột, làm hoàn, ngày dùng 16 – 20g. (Thục Địa Hoàng Hoàn – Ngân Hải Tinh Vi).

   - Trị có thai mà bị ra huyết: Can khương (bào) 40g, Can địa hoàng 240g. tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 1 thìa, uống với rượu (Can Khương Địa Hoàng Tán).

   - Trị chảy máu cam, tái đi tái lại không khỏi: Sinh địa, Thục địa, Câu kỷ tử, Địa cốt bì, đều bằng nhau. Mỗi lần uống 8g uống với mật ong, ngày 3 lần (Địa Hoàng Ẩm – Xích Thủy Huyền Châu).

    - Trị táo bón do âm hư trở thành thói quen: Thục địa 80g. Sắc với thịt nạc heo, uống. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

PHẦN THAM KHẢO:

- Thục địa và Hà thủ ô đều có công dụng tư âm, dưỡng huyết, bổ Can, ích Thận. Các chứng bệnh về Can Thận âm huyết suy nhược thường dùng đến 2 vị thuốc này. Tuy nhiên Thục địa mầu đen, chủ nhập vào Thận, có tác dụng ích tinh, bổ tủy, tuấn bổ chân âm, kèm bổ huyết, dưỡng Can, bổ hư. Hà thủ ô mầu đỏ, chủ yếu vào Can, công dụng thiên về bổ doanh huyết, kèm tư âm, bổ Thận, cố tinh. Bổ hư, điều kinh lực không bằng Thục địa nhưng khu phong, giải độc, tiệt ngược thì Thục địa không bằng (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).

KIÊNG KỴ: Bụng đầy tiêu chảy không dùng nhiều.

Dongyminhphuc.com

Chia sẽ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP