TRANG CHỦ » MÃ BỆNH VÀ THUỐC YHCT » 4_BỆNH VỀ TỲ VỊ
Các phương thuốc hay chữa đau Dạ dày do vị nhiệt

   Chứng đau dạ dày do vị nhiệt còn gọi vị hỏa, bênh chứng hay gặp trên lâm sang. Nguyên nhân phần nhiều do nội nhiệt hay ăn khô cay nóng, lo nghỉ phiền não mà âm hư mà dẫn đến vị nhiệt uất kết sinh chứng đau dạ dày. Vị nhiệt biểu hiện hay đau nóng xót cồn cào vùng thượng vị, ăn uống kém, đói ăn không được hoặc ăn được người gầy sút, đi cầu táo khó, khát nước khô, miệng hôi. Theo Đông y chứng vị nhiệt “Nếu răng lợi hay bị viêm sưng chảy máu là vị nhiệt có hỏa nghịch. Nếu vi nhiệt mà đi cầu táo khó, da khô nổi mụn vị nhiệt có đại tràng tích nhiệt. Nếu người gầy gò khô khát cầu táo khó là vị nhiệt có âm huyết hư. Nếu sau cảm sốt nhiệt tà lưu lại kinh vị tôn thương vị âm sinh ẩu thổ đều là nguyên nhân sinh vị nhiệt”.  Phép trị chứng vị nhiệt chủ yếu thanh vị, mát huyết, sinh tân, nhuận tràng thông tiện…  Điều dưỡng tăng cường ăn vị bổ mát hạn chế vị khô cay nóng nồng hậu, tránh lo lắng căng thẳng thái quá. Vị nhiệt để lâu không trị không chỉ gây đau dạ dày, mà còn sinh nhiều chứng liên quan vị nhiệt ảnh hưởng xấu đến sức khỏe toàn thân. Dưới đây là một số phương thuốc hay thường dùng chữa vị nhiệt theo đối chứng trị liệu:

1-Nếu biểu hiện đau lâm râm thượng vị nóng xót cồn cào, nên dùng Bài Thanh vị tán gia giảm gồm: Đương quy 12g, hoàng liên 12g, sinh địa 20g, đơn bì 20g, thăng ma 6g. Cách dùng tán làm hoàn hoặc sắc uống.

Công dụng: Thanh vị, lương huyết, dưỡng âm, chỉ huyết… Trị chứng đau thượng vị do tích nhiệt răng, vị hỏa răng lợi viêm sưng chảy máu, miệng khô lưỡi ráo. Khi vị nhiệt được thanh vị âm được tư dưỡng, vị âm nhờ đó mà đầy đủ bớt nóng xót, đại tràng bớt táo khó, giúp tỳ sinh huyết mà huyết hâu thiên đầy đủ các chứng vị nhiệt miệng khô khát, cầu táo khó tự giảm. Bài này còn dùng trị các chứng hay đau khớp hàm dây thần kinh tam thoa, đau đường kinh vị trên mặt.

Kiêng kỵ: Chứng lạnh bụng, đầy bụng, chậm tiêu, tỳ vị hư hàn không dùng.

2-Nếu biểu hiện ăn nhiều gầy sút, ăn được mà vẫn gầy sút cân cầu táo khó, dùng Bài Sinh địa bát vật gia giảm gồm: Sinh địa 30g, đơn bì 16g, hoài sơn 16g, mạch môn 14g, tri mẫu 12g, hoàng cầm 10g, hoàng bá 12g, hoàng liên 10g. Cách dùng làm hoàn hoặc sắc uống.

Tác dụng: Thanh vị, dưỡng âm, giáng hỏa… trị chứng vị nhiệt âm hư hỏa vượng. Khi vị nhiệt được thanh vị âm được tư dưỡng các chứng thượng vị nóng cồn cào, chứng liên quan vị nhiệt đều giảm… Bài này dùng trị cho chứng trung tiêu vị nhiệt, ăn nhiều mau đói, người gầy sút, cầu táo khó, vốn có bệnh tiểu đường.

Kiêng kỵ: Chứng hư hàn, ăn lạnh hay đi tiêu lỏng, tay chân hay lạnh.

3-Nếu biểu hiện cầu táo khó, da khô nổi mụn, trẻ em nóng nhiệt gầy gò, nên phối hợp Bài Thanh nhiệt cứu âm tiễn gia giảm gồm: Sinh địa 20g, tri mẫu 12g, thạch cao14g, thiên hoa phấn 14g, mạch môn 12g, nhân sâm 10g, xích thược 12g, đơn bì 12g, kim ngân 12g, liên kiều 12g. Sắc uống.

Tác dụng: Thanh nhiệt sinh tân, nhuận tràng thông tiện... trị chứng vi nhiệt cầu táo khó, miệng khô môi khô nứt, miệng lở, chứng can nhiệt, da khô nỏi mụn nhọt, đau dây thần kinh tam thoa. Tỳ vị là gốc của hậu thiên, tạo huyêt, khi vị nhiệt được thanh giúp tỳ vị âm được đầy đủ từ đó can huyết được tư dưỡng, đại tràng tư nhuận, khi âm huyết đầy đủ người mát, ở đại tràng đủ huyết bớt táo khó các chứng liên quan vị nhiệt đều giảm.

Kiêng kỵ: Chứng vị hàn bị lạnh bụng đi cầu, chậm tiêu không dùng.

4-Nếu biểu hiện ăn được người gầy khô khan “vị nhiệt âm hư” nên dùng Bài Lục vị địa hoàng gia giảm gồm: Sinh địa 20g, hoài sơn 18g, đơn bì 18g, sơn thù 14g, phục linh 12g, trạch tả 10g, mạch môn 14g, thiên hoa phấn 16g. Cách dùng làm hoàn hoặc sắc uống.

Tác dụng: Bổ âm, dưỡng huyết, sinh tân dịch… Bài chủ yếu bổ thận âm dưỡng can huyết… Khi thận âm bổ dưỡng thì thì vị âm được trợ giúp, các đau nóng xót, cồn cào vị nhiệt tự giảm. Bài này còn dùng chữa trị nhiều chứng bệnh liên quan 5 tạng âm hư nội nhiệt suy nhược.

Kiêng kỵ: Tỳ vị yếu dễ đi ỉa chảy, tay chân lạnh nên kiêng.

5-Nếu biểu hiện vị nhiệt nôn ọe sau cảm sốt “ngoại tà tôn thương vị âm” nên dùng Bài Trúc diệp thạch cao thang. Trúc diệp 20g, gạo tẻ 30g, mạch môn 10g, nhân sâm 10g, Thạch cao 20g, Bán hạ chế 10g, Cam thảo 6g. Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày. Công dụng: Thanh nhiệt, dưỡng vị, sinh tân chỉ khát. Chữa chứng vốn vị nhiệt kèm sau bị cảm sốt, nhiệt chưa thanh hết, khi âm đều bị thương tổn, nôn ọe miệng khô môi se. Ph­ương thuốc vừa thanh nhiệt, có bổ chính và dùng sau khi sốt cao, có khí và âm đều h­ư, người sốt ra mồ hôi không hết, vị khí không hoà giáng. Bài này còn dùng chữa tiêu khát (tiểu đường) chứng trúng nắng thử nhiệt, trẻ em sốt mùa hè miệng loét, chứng viêm phổi, viêm dạ dày chứng liên quan vị nhiệt.

Kiêng kỵ: chứng tỳ vị hư hàn hay lạnh bụng đi tiêu chảy..

Hình minh họa

Dongyminhphuc.com

Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP