TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN H
VỊ THUỐC HOÀNG CẦM 黄芩
TÊN GỌI KHÁC: Điều cầm, Khô cầm, Túc cầm, Kinh cầm...
TÊN KHOA HỌC: Scutellaria baicalens si Georgi

-MTDL: Hoàng cầm dùng thân rễ. Hoàng cầm khi thu hoạch được phân thành hai loại: Loại rễ già, trong rỗng đen, ngoài vàng gọi là khô cầm, loại rễ non giữa cứng chắc, mịn, ngoài vàng trong xanh gọi là điều cầm, nên chọn thứ to lớn hơn ngón tay là tốt. Ngày dùng từ 8 - 12g.

-XXDL: Hoàng cầm ở Việt Nam chưa thấy trồng và khai thác, vẫn  được nhập từ Trung Quốc.

-TVQK: Vị lạnh đắng. Vào Tâm, Phế, Can, Đởm, Đại tràng.

-CDCT: Tả phế hỏa, nhuận đại tràng, thanh thấp nhiệt. Chủ trị: Ho Phế nhiệt, tả lỵ, tiểu rắt, kinh không đều, đau mắt, mụn nhọt, động thai, chảy máu cam, huyết áp cao vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hoàng cầm chủ yếu có chứa chất scutenlarin (Wocgosin), baleailin vv...

  -Trị kinh thấy rồi lại hết, kinh hành không ngừng, (ra mãi không dứt): Hoàng cầm tán nhỏ lấy hồ làm hoàn Ngày uống 10g/ 2lần, uống pha với rượu ấm. (Cầm Tâm Hoàn)

   - Trị mình nóng, miệng đắng, kiết lỵ, bụng đau, chất lưỡi hồng: Hoàng cầm 12g, Cam thảo, Thược dược, mỗi thứ 8g, Đại táo 3 trái. Sắc uống. (Hoàng Cầm Thang).

   - Chữa phiền nhiệt, miệng khát suyễn mà ra mồ hôi: Cát căn 20g, Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 12g, Cam thảo 80g. Sắc nước uống. Tác dụng: Giải biểu, thanh nhiệt. (Cát Căn Hoàng Cầm Hoàng Liên Thang)

   - Trị trẻ nhỏ giật mình, khóc đêm: Hoàng cầm, Nhân sâm, đều 0,4g, Tán bột, mỗi lần uống một ít với nước sắc Trúc diệp. (Hoàng Cầm Tán).

   - Trị tích nhiệt ở ngũ tạng: Đại hoàng, Hoàng liên, Hoàng bá, các vị bằng nhau tán bột làm viên to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 20 - 30 viên với nước. (Tam Bổ Hoàn).

   - Trị trong Phế có hỏa: Phiến cầm sao, tán bột, trộn nước làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 20-30 viên với nước. (Thanh Kim Hoàn).

   - Trị đầu đau ở đầu lông mày, phong nhiệt có đàm: Hoàng cầm ngâm rượu, Bạch chỉ, 2 Vị bằng nhau, Tán bột, mỗi lần uống 8g với nước trà. (Đan Khê Tâm Pháp).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Hoàng cầm là thuốc của Phế kinh nó còn nhập vào kinh Túc thiếu dương. Hoàng cầm được rượu thì khí chạy lên có khả năng thanh thấp nhiệt ở thượng tiêu, được Sài hồ thì lui khi nóng khi lạnh, trừ  phong nhiệt, thanh giải được cơ biểu, được Thược dược thì trị kiết lỵ, được Tang bạch bì thì tả Phế hỏa, được Bạch truật thì an thai. Cổ nhân có bài “Cầm Tâm Hoàn” trị có kinh nhiều, băng huyết, rong kinh, trong chứng huyết nhiệt vọng hành (đi bậy). (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

KIÊNG KỴ: Tỳ, Vị hư hàn, không có thấp nhiệt không dùng.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP