TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN T
VỊ THUỐC TRÂN CHÂU 珍 珠
TÊN GỌI KHÁC: Ngọc trai, Trai ngọc, Hạt ngọc trai…
TÊN KHOA HỌC: Hyriopsis cumingii

-MTDL: Trân châu là hạt ngọc trong con trai tự tạo thành có khi bằng hạt cải, hạt đậu hoặc lớn hơn nhiều, rất cứng nhiều màu sắc rất đẹp. Trân châu vừa được làm đồ trang sức vừa được dùng làm thuốc. Ngày dùng: 0,3-1g.  Cần phân biệt vị Trân châu với vị Trân châu mẫu vị này được chế biến từ vỏ của con Trai xay nhỏ viên thành hạt, thường có màu trắng đục hơn trông không có sắc loại này rẻ tiền hơn nhiều.).

-TVQK: Vị ngọt, mặn, tính hàn. Vào kinh Tâm và Can.

-CDCT: An thần, trấn kinh, giải hoả nhiệt, ích âm, làm sáng mắt, sinh cơ nhục. Chủ trị: Kinh phong, tâm thần không yên, buồn phiền, nóng sốt, khát, họng đau, dùng ngoài trị mắt có màng mộng, mụn nhọt vỡ không liền miệng vv.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Trong trân châu có can xi cacbonat (90-9,2 %), chất hữu cơ (6%).

PHƯƠNG THUỐC TRÂN CHÂU CHỦ TRỊ:

   - Trị can hư, phong nhiệt bốc lên: Bối xỉ 5 cái, Can khương 0,8g, Đan sâm 1,2g, Trân châu 1,2g. Tán bột, chia 2 lần uống trong ngày. (Trân Châu Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).

   - Trị đậu đinh: Trân châu 0,8g, Ngưu hoàng 4,8g, Nhi trà 7,2g, Thần sa 3,2g, Trân châu 0,8g. Tán bột mịn, trộn dầu Yên chỉ. Dùng kim khêu đinh nốt đậu đinh rồi rắc thuốc vào chổ đã khêu (Tứ Thánh Đơn – Ngoại Khoa Khải Huyền).

   - Trị mắt bị loét, giác mạc loét: Bạng xác phấn (vỏ con trai), Ô tặc cốt, Thạch cao, Trân châu. Lượng bằng nhau. Tác bột, chấm vào khóe mắt. (Trân Châu Thoái Ế Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).

-Chữa phong dương nội động, đêm ngủ không yên: Chân châu 12g, Đương quy 40g, Thục địa 40g, Nhân sâm 40g, Táo nhân 40g, Bá tử nhân 40g, Tê giác 10g, Trầm hương 20g, Long cốt 20g. Nghiền nhỏ trộn mật làm hoàn bằng hạt ngô lấy Thần sa làm áo, mỗi lần dùng 40-50 viên uống với nước Kim ngân, Bạc hà làm thang uống. Công dụng: Dưỡng âm, minh thần, trấn kinh, định quý( tim đập hồi hộp).  (Trân Châu Mẫu Hoàn)

   - Chữa can Thận âm hư, hỏa vượng: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, mất ngủ: Dùng Trân châu, Bạch thược, Sinh địa hoàng, Thạch quyết minh, Long cốt mỗi vị 12g. Sắc uống.

   - Chữa can huyết hư biểu hiện như mờ mắt, mắt yếu: Trân châu 20g, Thương truật12g, gan gà 1 cái tiềm ăn. 

   - Trị trẻ em kinh phong, sốt co giật, người lớn hồi hộp mất ngủ:Trân châu 10g, Ngưu hoàng 10g, tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 0,5g, ngày 2 - 3 lần với nước ấm.

-Trị trẻ em sốt cao co giật, viêm họng, viêm amidale, viêm miệng, khóc đêm Bài Trân châu phối hợp với Phục thần, Toan táo nhân, Ngũ vị tử tán bột mịn trọn với mật ong làm hoàn uống.

   -Trị bệnh đau mắt (mắt đỏ đau, mắt có mộng thịt): Đau mắt đỏ: Trân châu phối hợp với Thanh tương tử, Hoàng cầm, Cúc hoa, Thạch quyết minh để sơ tán phong nhiệt.  Mắt có mộng, màn che: thuốc phối hợp với Lô cam thạch, Băng phiến chế thành thuốc nhỏ mắt.

-PHẦN THAM KHẢO:

   -Sách Bản thảo phẩm hội tinh yếu: Trân Châu vị nhạt tính hàn, không độc.

   -Sách Bản thảo cương mục: Trân Châu mặn, ngọt, hàn, không độc, nhập quyết âm can kinh.

   -Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập Tâm kinh.

-Sách Bản thảo cầu chân: Trân Châu nhập thủ thiếu âm tâm kinh, túc quyết âm can kinh.

-KIÊNG KỴ: Không thực hỏa tà nhiệt không dùng.

Dongyminhphuc.com

Chia sẽ
Lương y: Minh Phúc

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP