Bệnh này chia 2 loại mộng tinh và hoạt tinh. Mộng tinh có nghĩa là khi ngủ nằm mơ thấy sắc đẹp hoặc giao hợp thì tinh ra, hoạt tinh hoặc thoát tinh không ngủ, không mơ mà tinh ra, thậm chí tinh luôn luôn xuất ra trong và tanh thì gọi là hoạt tinh và thoát tinh.
Đến tuổi thanh niên mà chưa có vợ hoặc đã có vợ mà 2 người xa nhau một vài tháng xuất tinh một vài lần là bình thường, cũng có trường hợp sinh lý kém đâm ra suy nghĩ từ đó mà xuất hiện choáng đầu, hoa mắt, mệt mỏi, mơ màng kinh sợ v.v... trường hợp di tinh nhiều, tinh trong và tanh đó là bệnh nặng, về mặt bệnh lý thường thấy là viêm tuyến tiền liệt, cơ quan chức năng của cơ quan thần kinh mạn tĩnh.
Nguyên nhân bệnh lý:
Bệnh này phát sinh phần nhiều do âm hư hoả vượng và thận hư không vững, mặt khác cũng do thấp trở dồn ở dưới:
1) Âm hư hoả vượng: âm dịch thiếu, sinh nóng trong nóng gây nhiễu đến tinh, từ đó sinh ra di tinh hoặc do mệt nhọc lo nghĩ nhiều khiến âm huyết hao hoặc do tư tưởng mơ ước tình dục nhiều khiến thận âm hư tổn cũng gây di tinh.
2) Thận hư không vững: Do thủ dâm, giao hợp quá nhiều làm cho thận tinh bị tổn thương, thận không giữ được tinh vì thế mà sinh ra di tinh.
3) Thấp nhiệt bên trong: Do ăn uống không điều độ, rượu chè và cao lương mỹ vị, khiến tỳ vị tổn thương sinh ra thấp nhiệt bên trong, thấp nhiệt dồn xuống dưới gây nhiễu động đến nơi chứa tinh cũng sinh ra bệnh di tinh.
Biện chứng luận trị:
Bệnh này cần chú ý đến 2 loại thuốc nhiệt và thuốc hư. Nếu bệnh thuộc hư là do thận hư không vượng cần phải bổ thận giữ tinh là chính. Nếu hư mà thuộc nhiệt là do âm hư hoả vượng, cần phải dưỡng âm thanh hoá là chính. Nếu do thấp nhiệt nhiều động ở dưới thì cần phải thanh nhiệt hoá thấp.
Còn như mộng tinh và hoạt tinh cần phải phân biệt có mộng mà di tinh là bệnh tại tâm, không mộng mà di tinh là bệnh tại thận, cũng có lý luận cho rằng có mộng mà di tinh là bệnh tại thận, cũng có lý luận cho rằng có một mà di tinh phần nhiều là do âm hư hỏa vượng, không mộng mà di tinh phần nhiều là do thận hư không vững.
1) Di tinh do âm hư hoả vượng:
Thường là ngủ không yên, giấc mơ nhiều dễ tỉnh, dương vật cứng lên tinh ra nhanh, choáng đầu mệt mỏi, hồi hộp, lưỡi đỏ mạch tế sác.
Phân tích: Bệnh này do thận âm suy yếu, hư hoả bốc lên gây nên ngủ không yên giấc, dương vật lên nhanh ra nhanh, lưỡi đỏ cũng có do thận âm hư hoả vượng gây nên.
Cách chữa: Tư âm thanh hoả an thần cố tinh.
Thuốc dùng bài sau:
TRI BÁ ĐỊA HOÀNG HOÀN gia giảm:
(Y tông kim giám)
Thành phần:
Thục địa 32g
Sơn thù 16g
Trạch tả 12g
Hoài sơn 16g
Phục linh 12g
Đơn bì 12g
Tri mẫu 12g
Hoàng bá 12g
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 - 3 lần với nước sôi nguội hoặc cho tí muối. Có thể làm thang sắc uống.
Tác dụng: Tư bổ can thận, thanh thấp nhiệt
Giải thích bài thuốc:
+Thục địa tư thận dưỡng tinh là chủ dược.
+Sơn thù dưỡng can sáp tinh.
+Sơn dược bổ tỳ cố tinh.
+Trạch tả thanh tả thận hỏa giảm bớt tính nê trệ của Thục địa.
+Đơn bì thanh can hỏa giảm bớt tính ôn của Sơn thù.
+Bạch linh kiện tỳ trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ.
+Tri mẫu, hoàng bá thanh thấp nhiêt.
Trong bài dùng tri mẫu, hoàng bá, sinh địa, đan bì để tư âm thanh hoả gia thêm táo nhân, ngũ vị, long cốt, mẫu lệ để an thần giữ tinh. Nếu bệnh lâu ngày không khỏi gia thêm kim anh, khiếm thực để bổ thận sáp tinh,
2) Di tinh do âm thận hư không vững:
Do mơ nhiều tinh ra luôn gây choáng đầu, ù tai đau lưng, mệt mỏi sắc mặt nhợt nhạt, sợ lạnh. Lưỡi mạch trầm tế hoặc bế sác.
Phân tích: Bệnh hoạt tinh thường thấy cùng với mộng tinh là do thận yếu, choáng đầu, ù tai, đau lưng mệt mỏi v.v... tinh ra nhiều là do thận yếu, sắc mặt nhợt nhạt sợ lạnh, lưỡi nhợt, mạch trầm tế và thận dương yếu. Lưỡi đỏ mạch tế sác là thận âm yếu.
Cách chữa: Bổ thận cố tinh.
Thuốc dùng bài sau:
ĐẠI BỔ NGUYÊN TIỄN gia giảm:
(Cảnh Nhạc Toàn Thư)
Thành phần:
Nhân sâm 14g
Sơn dược 16g
Thục địa 32g
Sơn thù 16g
Trạch tả 12g
Phục linh 12g
Đơn bì 12g
Cẩu kỷ 12g
Đỗ trong 14g
Cách dùng: Sắc nước uống.
Công dụng: bổ ích khí huyết, cứu bản bồi nguyên, trị liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng. hợp với bài Kim toả cố tinh hoàn. Nếu thận âm yếu gia sinh địa, mạch môn. Thận dương yếu gia ba kích, toả dương.
Bài 1: KIM TỎA CỐ TINH HOÀN gia giảm:
(Y Phương Tập Giải)
Thành phần:
Sa uyển 20g
Tật lê 20g
Liên tu 12g
Liên nhục 20g
Khiếm thực 14g
Mẫu lệ 20g
Long cốt 14g
Cách dùng: Làm bột mịn, liên nhục nấu bột hồ làm hoàn mỗi lần uống 9g lúc bụng đói với nước muối.
Công hiệu: Cố thận sáp tinh. trị: Tinh thất không kiên cố, di tinh hoạt tinh, lưng mỏi tai ù, tinh thần uể oải mất sức, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế nhược.
3) Di tinh do âm thấp nhiệt bên trong:
Tinh ra luôn luôn, họng khô hoặc khát, tiểu tiện vàng. Rêu lưỡi vàng, mạch nhu sác.
Phân tích: Do thấp nhiệt dồn xuống dưới nhiều, động nơi chứa tinh, nên tinh ra luôn và tiểu tiện vàng, thấp nhiệt bốc lên nên miệng khô và khát, rêu lưỡi vàng dày mạch sác cũng là biểu tượng của thấp nhiệt.
Cách chữa: Thanh nhiệt hoá thấp.
Thuốc dùng bài: NHỊ DIỆU TÁN gia giảm:
(Đan khê tâm pháp)
Thành phần:
Hoàng bá ( sao) 12g
Trạch tả 12g
Tỳ giải 12g
Tri mẫu 12g
Khô sâm 12g
Thương truật 12g
Cách dùng: Thuốc tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 8 - 12g với nước sôi để nguội hoặc làm thuốc thang, tùy tình hình bệnh lý có gia giảm kết hợp với các vị thuốc khác.
Tác dụng: Thanh nhiệt táo thấp.
Giải thích bài thuốc:
+Bài thuốc dùng để chữa chứng thấp nhiệt ở hạ tiêu.
+Hoàng bá đắng hàn thanh nhiệt.
+Thương truật đắng ôn táo thấp.
+trạch tả, tỳ giải, tri mẫu, khô sâm thanh thấp nhiệt.
Chữa bệnh này ngoài uống thuốc ra cần tránh lo nghĩ sợ sệt thường xuyên vận động cơ thể, ngủ một mình thoải mái.
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.