Chữa Bệnh Lỵ Bằng Đông Y

http://a8.vietbao.vn/images/vn888/hot/v2012/20120804-111114-1-mon-an-bai-thuoc-phong-tri-dau-thuoc-vi-67758-2.jpeg     Bệnh lỵ còn gọi Lỵ tật có triệu chứng chủ yếu như quặn đau mót rặn, phân có chất nhầy, có máu hoặc cùng máu cá.

Bệnh xuất hiện nhiều về mùa hè thu. Bệnh này người xưa gọi “Tràng tích”, “Trệ hạ”. Trong Chư bệnh nguyên hậu luận nói có các loại “Lỵ trắng”, “lỵ đỏ”, “lỵ trắng đỏ”, “nhiệt lỵ”...Y học hiện đại nói đến lỵ truyền nhiễm, dịch lỵ mà Đan khê tâm pháp ngày xưa đã nói “Thời dịch lỵ” (bệnh dịch lỵ) truyền nhiễm cả nhà, cả vùng.

Nguyên nhân và bệnh lý:

a/ Thấp nhiệt dịch độc truyền vào đường ruột gây bệnh.

b/ Do ăn uống không điều độ, hoặc ăn các chất dầu, mỡ, cay, nóng nhiều khiến tỳ vị tổn thương khiến phấp nhiệt ủng trệ gây nên. Bệnh này chủ yếu ở đường ruột do bị thấp nhiệt dịch độc hàn thấp ngưng trệ trong đường ruột làm cho khí huyết cùng ngưng trệ gây trở ngại cho việc thải phân ra ngoài. Khí trệ nhiều gây quặn đau mót rặn nhiệt cao truyền vào phần huyết dẫn lên gan gây hôn mê. Nếu bệnh kéo dài chính khí hư biến thành kiết lỵ kinh niên hoặc lúc phát, lúc khỏi, chẳng những tổn thương tỳ, vị mà còn ảnh hưởng đến thận dẫn đến tỳ thận đều hư.

Bệnh chứng:

Bệnh mới phát thuộc thực nhiệt, cách chữa nên thanh nhiệt, hoá thấp, giải độc và điều khí hành huyết, kiêng dùng những vị cầm, bịt lại ngay. Bệnh ở biểu thì dùng thuốc giải biểu, tích trệ do ăn uống thì phải thông trệ, bệnh lâu, hoặc hư nên ôn bổ. Cụ thể có mấy loại sau đây:

1)Bệnh lỵ do thấp nhiệt lỵ:

Có các triệu chứng: Bụng quặn đau đi ra máu lẫn nhầy mũi, mót rặn liên tục, hậu môn nóng rát, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ rêu vàng dày, mạch hoạt sác.

Phân tích: Bụng đau mót rặn là do thấp nhiệt trệ bên trong, khí cơ trở ngại cho việc thải phân ra ngoài. Thấp nhiệt nung nấu trong đường ruột gây khí huyết ứ trệ nên ra máu mũi. Do thấp nhiệt nặng ở dưới nên hậu môn nóng rát, tiểu tiện vàng.

Cách chữa: thanh nhiệt, hóa thấp, giải độc và điều khí hành huyết.

Thuốc dùng: Khi mới phát dùng bài sau:

 THƯỢC DƯỢC THANG gia giảm:

(Bảo mệnh tập):

Hoàng cầm           12g

Thược dược         14g

Cam thảo                4g

Hoàng liên             12g

Đại hoàng                8g

Binh lang               10g

Đương quy            12g

Mộc hương             6g

Nhục quế                 4g

Cách dùng: sắc uống.

Tác dụng: điều hòa khí huyết, tiết nhiệt đạo trệ, giải độc chỉ lỵ… Trị thấp nhiệt ẩn nấu lâu, xích lỵ mãn tính.

Dẫn giải bài thuốc:

+Hoàng liên, hoàng cầm để thanh nhiệt, hoá thấp giải độc.

 +Đương quy, bạch thược, cam thảo để hành huyết.

+Mộc hương, binh lang để hành khí thông trệ, đại hoàng để tả thực nhiệt.

 Nếu phát sốt, sợ lạnh, đau đầu gia cát căn, liên kiều, kinh giới; ăn uống đình trệ, gia thần khúc, sơn tra. Nếu nhiệt nặng đi ra máu, sốt cao, khát nước, lưỡi đỏ, mạch hoạt sác dùng bài: Bạch đầu ông thang gồm có vị: Bạch đầu ông, trần bì, hoàng liên, hoàng bá. Tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, có thể gia thêm kim ngân, bạch thược, chỉ thực, cam thảo.

2) Bệnh lỵ do dịch độc lỵ:

Có các triệu chứng: Bệnh phát rất nhanh, sốt cao, đau đầu, khát nước, buồn bực, bụng đau dữ dội ỉa ra máu cá hoặc máu tươi. Nặng thì hôn mê co rút, lưỡi đỏ rêu vàng khô, mạch hoạt sác. Nghiêm trọng dẫn đến chân tay lạnh, khó thở, thở nông, thở gấp có thể chết.

Phân tích: Do dịch độc quá cao nên phát bệnh rất gấp. Nhiệt bốc lên trên nên đau đầu, buồn bực; nhiệt nung nấu ở trong nên khô khát; nhiệt độc ủng trệ ở dưới trở ngại khí cơ nên bụng đau dữ dội mót rặn liên tục; nhiệt độ nung nấu ở đường ruột nên đi ra máu; do nhiệt độ cao gây nên hôn mê, co rút, lạnh chân tay v.v...

Cách chữa: Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc.

Thuốc dùng bài sau:

 BẠCH ĐẦU ÔNG THANG gia giảm:

(Thương hàn luận)

Thành phần:

Bạch đầu ông        20g

Hoàng bá              12 g

Hoàng liên               8g

Trần bì                   12g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ lỵ.

Giải thích bài thuốc:

+Bạch đầu ông có tác dụng thanh nhiệt giải độc lương huyết trị lỵ là chủ dược.

+Hoàng liên, Hoàng bá, Trần bì hợp với Bạch đầu ông tăng thêm tác dụng thanh nhiệt giải độc, táo thấp.

Trong bài dùng Bạch đầu ông để lương huyết giải độc là chính cùng với hoàng liên, hoàng bá, trần bì để hoá thấp nhiệt, gia ngân hoa, hoàng cầm, xích thược, đan bì để thanh nhiệt độc xâm nhập vào phần huyết dùng bài Tử huyết đơn gồm có vị: Hắc tích, lưu thạch cao, hàn thuỷ thạch, từ thạch, linh dương giác, mộc hương, tế giác, trầm hương, đinh hương, thăng ma huyền sâm, cam thảo, mang tiêu ,tiêu thạch, chu sa, xạ hương, hoàng kim.

 Nếu cấm khẩu không nuốt được thuốc thì cho ống dẫn đưa thuốc vào. Nếu ở trẻ em hoặc bệnh nghiêm trọng thì dùng Đông - Tây y kết hợp.

3)Bệnh lỵ do hàn thấp lỵ: ỉa phân máu mũi lẫn lộn hoặc ra chất nhầy trắng dẻo, thỉnh thoảng đau bụng mót rặn, sợ lạnh, mệt mỏi, lưỡi trắng nhợt, mạch nhu hoãn.

Phân tích: Do hàn thấp trệ bên trong trở ngại khí cơ nên mót rặn, bụng đau, hàn thấp làm tổn hại phần khí nên ra chất trắng nhầy nhiều hơn đỏ, sợ lạnh mệt mỏi cũng do hàn thấp làm tổn thương dương khí ở tỳ vị.

Cách chữa: ôn trung táo thấp và giải độc.

Thuốc dùng bài sau:

 ÔN TỲ THANG gia giảm:

(Thiên kim phương)

Thành phần:

Phụ tử                   12g

Đại hoàng              12g

Đảng sâm             12g

Can khương            8g

Cam thảo                4g

Cách dùng: sắc nước uống.

Tác dụng: Ôn bổ tỳ dương, công hạ tích lạnh.

Giải thích bài thuốc:

+Phụ tử ôn dương tán hàn là chủ dược.

+Can khương, Đảng sâm ôn tỳ.

+Đại hoàng công hạ tích trệ.

+Cam thảo điều hòa các vị thuốc.

Trong bài dùng can khương, phụ tử để ôn trung trừ hàn, cam thảo, đại hoàng để điều hoà giải độc, mộc hương để hành khí, Chỉ thực, thần khúc, sơn tra để tiêu tích chữa lỵ.

4) Bệnh lỵ do hưu tức lỵ: (Lỵ bất thường).

Bệnh lúc phát, lúc khỏi, dai dẳng lâu ngày, đi ra máu cá, mót rặn, bụng quặn đau. Ngày thường phân không nhiều, phân trắng đỏ lẫn lộn dính dẻo, có lúc đi ra máu, bụng đau gấp, ăn ít, mệt mỏi, lưỡi nhợt, mạch tế.

Phân tích: Do bệnh lâu khiến chính khí hư thấp nhiệt trệ lâu ngày làm cho tỳ vị yếu nên ăn ít, mệt mỏi, thấp nhiệt trệ không được trừ khử nên bệnh lâu khỏi, lưỡi nhợt, mạch tế cũng do thấp trệ và chính khí yếu gây nên.

Cách chữa: kiện tỳ, bổ khí, thanh nhiệt, hoá thấp, thời gian nào đi nhiều thì hoá thấp thanh nhiệt là chính, thời gian nào không đi thì kiện tỳ bổ khí là chính.

Bài Thuốc: Khí phát dùng bài Thược Dược Thang trên hoặc bài Bạch đầu ông thang  gia giảm để chữa. Khi không phát dùng bài Kiện tỳ hoà vị thang hợp với bài Hương liên hoàn có vị: Hoàng liên, mộc hương. Các bài thuốc trên đều có thể gia nha đởm tử tán bột mỗi lần uống từ 7 — 10 ngày.

5) Bệnh lỵ do hư hàn lỵ :

Đi ra chất nhầy loãng, són rặn luôn, bụng đau xoắn, ăn ít, mệt mỏi, sờ lạnh, chân tay không ấm, lưỡi nhợt, mạch tế nhược.

Phân tích: Do bệnh lâu làm cho tỳ thận hư hàn, tỳ dương không được phấn chấn, khí cơ không tốt nên đi nhầy lỏng, són rặn, bụng đau xoắn, ăn ít, mệt mỏi, vì thận dương yếu nên sợ lạnh chân tay không ấm, lưỡi nhợt.

Cách chữa: ôn bổ tỳ thận và chữa sót rặn.

Trong bài dùng kha tử, anh túc xác để giữ lại, sâm truật để bổ khí, nhục đậu khấu, nhục quế để điều huyết, đi ra trắng, đỏ nhầy dính, bụng đau liên miên, nóng trong buồn bực, miệng khô, ớn sốt về chiều, sức yếu, mệt mỏi, dùng bài sau:

 TRÚ XA HOÀN  gia giảm:

(Thương Hàn Luận)
Thành phần:
Hoàng liên             12g
Bào khương          12g
Đương quy            12g
A giao                    12g

Cách dùng: làm hoàn sắc nước uống. trị chứng cửu lỵ thương âm, đại tiện ra máu mủ, mót rặn, âm bị tổn thương, sinh nhiệt.
Trong bài:
+Dùng Hoàng liên thanh nhiệt chỉ lỵ.
+Đương quy dưỡng âm huyết.
+Bào khương để ôn tán.
Khác với Đào hoa thang chữa chứng cửu lỵ thương dương, còn phương này chữa chứng cửu lỵ thương âm.

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP