TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN T
VỊ THUỐC THẢO QUẢ 草果
TÊN GỌI KHÁC: Đò ho, Tò ho...
TÊN KHOA HỌC: Amomum tsaoko Crevost et Lem

-MTDL: Thảo quả dùng quả. Nên chọn quả già nguyên vỏ, trong nhân có nhiều hạt chắc, nhiều tinh dầu rất thơm, vị cay gắt, không mốc mọt là tốt. Ngày dùng: 10-12g.

-XXDL: Thảo quả mọc hoang và được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi như Hoàng Liên Sơn, Hà Tuyên, Tây Bắc, và các nước vùng lân cận, Thảo quả cũng được xuất đi nhiều nước khác.

-TVQK: Vị cay, ngọt, tính ấm. Vào Tỳ, Vị. Chủ trị: kích thích tiêu hóa, chữa nôn mửa, ngực bụng chướng đau, ho, sốt, tiêu chảy, gia vị ăn liền với thịt, cá vv.

-CDCT: Táo thấp, trừ hàn, trục đờm, ấm trung tiêu.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chủ yếu có tinh dầu chừng 1 - 3%. vv…

PHƯƠNG THUỐC  THẢO QUẢ CHỦ TRỊ:

   - Trị Tỳ bị hàn, tiêu hóa kém, sốt rét: Thảo quả, Bạch chỉ, Cao lương khương, Chích thảo, Thanh bì, Tử tô, Xuyên khung, mỗi vị 16g, thêm Gừng 3 lát. Sắc uống. (Thảo Quả Ẩm – Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương).

   - Trị bụng đau, bụng đầy do hàn thấp tích trệ: Thảo quả (nướng), Thanh bì, Bán hạ, Thần khúc đều 6g, Cao lương khương, Hậu phát, Hoắc hương, Đại táo đều 10g, Đinh hương, Cam thảo, Sinh khương đều 4g. Sắc uống. (Thảo Quả Ẩm - Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

  - Trị rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, bụng đầy: Thảo quả  6g, Thương truật, Hậu phác, Trần bì, Sinh khương đều 10g, Cam thảo 4g, Đại táo 3 quả, sắc uống (Thảo Quả Bình Vị Tán).

   - Trị sốt rét “nghịch tật”: Thảo quả 4g, Phụ tử 10g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả. Sắc uống. (Quả Phụ Thang).

   - Trị miệng hôi: Thảo quả giã dập, ngậm nuốt dần. (Dược Liệu Việt Nam).

   -Trị chứng hàn nhiệt vãng lai lúc nóng lúc lạnh: Thảo quả 12g, Tri mẫu 12g. Hai vị thuốc 1 âm 1 dương nên không có hạ do thiên thắng. Thảo quả trị hàn ở thái âm, Tri mẫu trị hỏa ở dương minh. (Bản Thảo Cương Mục).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Thảo quả vị cay, tính ôn táo, thiên về trừ hàn thấp mà ôn táo trung cung cho nên Thảo quả là vị thuốc chủ yếu để trừ hàn thấp ở Tỳ Vị. Ở vùng rừng núi, khí độc sương mù đều là loại âm thấp tà, dễ làm tổn thương chính khí, muốn trừ khí độc phải dùng loại ôn táo, phương hương để thắng âm, thấp trọc. (Bản Thảo Chính Nghĩa).

   - Thảo quả chủ yếu trị về hàn thấp khí uất, sốt rét do chướng khí, dịch khí. Thảo đậu khấu chủ yếu trị về Vị suy, nôn mửa, ngực đầy, bụng đau, bụng đầy. (Đông Dược Học Thiết Yếu).

 KIÊNG KỴ: Những người nóng nhiệt không nên dùng.

Dongyminhphuc.com

Chia sẽ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP