U55.561 Khẩu nhãn oa tà; G51 Bệnh dây thần kinh mặt - (VII)- U55.091 Nuy chứng; G83 Hội chứng liệt khác.
Theo YHCT liệt mặt còn gọi liệt dây thần kinh VII ngoại biên thường gọi khẩu nhãn oa tà, do nhiễm lạnh (trúng phong hàn), do nhiễm khuẩn (trúng phong nhiệt ở kinh lạc), do ứ huyết (sang chấn sau mổ hay ngã, thương tích...). khi phong hàn xâm nhập vào lạc mạch của 3 Kinh dương ở mặt, khí huyết ngưng trệ gây liệt, nên dùng Bài (Đại Tần giao thang gia giảm trên) và phối hợp bài thuốc (Tang ký sinh 18g, ké đầu ngựa 12g, quế chi 14g, xuyên khung 14g, bạch chỉ 14g, kê huyết đằng 12g, uất kim 12g, trần bì 8g, hương phụ 10g, sinh khương 3 lát mà trị).
Liệt mặt ngoại biên do lạnh; phần nhiều do chính khí hư nhiễm phong hàn, biểu hiện sau khi gặp mưa, gió lạnh, người bệnh tự nhiên mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt, uống nước trào ra, không huýt sáo được, toàn thân sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn.
Theo YHHĐ Liệt mặt là hiện tượng mất hoặc giảm vận động nửa mặt của những cơ bản da ở mặt do dây TK VII chi phối, liệt mặt phân thành hai thể. Liệt mặt trung ương và liêt mặt ngoại biên. 1- Liệt mặt thể trung ương thường biểu hiện“ liệt ¼ mặt) kèm theo liệt yếu nửa người. 2- Liệt mặt Ngoại biên thường biểu hiện liệt ½ mặt, mắt và miệng đều liệt (có liệt có dấu hiệu Charles Bell, có thể tiến triển thành thể cứng). Liệt mặt ngoại biên thứ phát có thể do zona, chấn thương; Sau phẫu thuật, viêm tai, Khối u trong xương đá, U tuyến mang tai; Do bệnh lý mạch máu…
Phép trị: khử phong hàn, thông lạc, dưỡng khí huyết.
Dưới đây là bài thuốc Đông y phòng trị liệt mặt ngoại biên, do phong hàn.
Bài Đại Tần Bông thang
Phương thuốc:
Khương hoạt 8g
Độc hoạt 8g
Tần giao 8g
Bạch chỉ 10g
Ngưu tất 12g
Đương quy 12g
Thục địa 20g
Bạch thược 12g
Xuyên khung 12g
Đảng sâm 14g
Phục linh 14g
Cam thảo 6g
Bạch truật 12g
Hoàng cầm 10g
Đây là (Bài Đại tần bông thang“Nghi Bảo Mệnh Tập” gia giảm). Sắc uống.
Tác dụng : Khu phong thanh nhiệt, dưỡng huyết hoạt huyết.
Chủ trị: Phong tà bắt đầu trúng kinh lạc. Liệt mặt , nói khó, chân tay không vận động được. phương này thường dùng trị phong tà mới nhiễm vào kinh lạc.
Dẫn giải;
-Tần giao làm quân khu phong thông hành kinh lạc…
-Khương hoạt, độc hoạt tán phong tan phong kinh thái dương…
-Dương quy sinh xuyên khung bổ huyết hoạt huyết…
-Bạch thược, thục địa dưỡng âm huyết…
-Ngưu tất, bổ thận, lợi gân cơ giáng hỏa….
-Đảng sâm, Bạch truật, phục linh, cam thảo, ích khí kiện tỳ…
-Hoàng cầm, lương huyết thanh nhiệt, bởi vì phong tà phối hợp với nhiệt gây nên.
Phụ thang:
+ Trị liệt mặt ngoại biên, do phong hàn phối hợp Bài (Bổ Khí Huyết Khu Phong Phương Kinh nghiêm MP). Hoàng kỳ 14g, Nhân sâm 12g, Đương quy 14g, Bạch thược 14g, Quế chi 14g, Thăng ma 10g, Cát cánh 8g, Tần giao 12g, Tang ký sinh 20g, Bạch chỉ 14g, Phòng phong 8g, Hoàng bá 12g, Tô mộc 14g, Hồng hoa 10g, Sinh khương 12g, Cam thảo 6g, Đại táo 12g. Tác dụng bổ huyết kiện tỳ khu phong trị Trị liệt mặt ngoại biên, do phong hàn người yếu Sắc uống.
+ Trị liệt mặt ngoại biên phối hợp Bài (Tiêu Giao Tán “Hòa tể cục phương” gia giảm ). Sài hồ 12g, Đương qui 16g, Bạch thược 16g, Bạch truật 12g, Bạch linh 14g, Quế chi 12g, Chích thảo 6g, Bạc hà 12g, Câu đằng 12g, Tang ký sinh 14g, Thuyền thoái 10g. Sắc uống. Tác dụng: Sơ can, kiện tỳ, dưỡng huyết, khu phong.
Hình minh họa
Dongyminhphuc.com
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.