TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN T
VỊ THUỐC TẾ TÂN 细辛
TÊN GỌI KHÁC: Bắc tế tân…
TÊN KHOA HỌC: Asarum sieboldii Mip

-MTDL: Tế tân dùng rễ. Nên chọn rễ từng chùm, dài độ 10 -20cm, ngoài nâu nhợt, trong màu trắng, thơm, cay nồng là tốt. Thứ không thơm không cay loại kém. Cây có một lá và một đốt thì không dùng. Ngày dùng 1 - 3g.

-XXDL: Bắc Tế tân vị này ít thấy trồng khai thác ở ta phần nhiều được nhập từ Trung Quốc.

-TVQK: Vị cay, tính ấm. Vào Tâm, Phế, Can, Thận.

-CDCT: Thông khiếu, trừ phong, tán hàn, hành thuỷ. Trị ho nhiều đờm loãng, các chứng đau đầu phong thống, đau răng , đau khớp do phong thấpvv.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chủ yếu có chứa tinh dầu 2,750%, thành phần chủ yếu là Pinen, metyl - eugenola, hợp chất phenola, một hợp chất xeton, một lượng nhỏ acid hữu cơ, nhựa. v.v…

PHƯƠNG THUỐC  TẾ TÂN CHỦ TRỊ:

   - Chữa chứng dương hư, cảm phong hàn, viêm phế quản, người sốt mạch trầm: Ma hoàng 8g, Tế tân 8g, Phụ tử 8g. Sắc nước uống chia 3 lần trong 1 ngày. Tác dụng: Tráng dương, giải biểu. (Ma Hoàng Phụ Tử Tế Tân Thang).

   - Chữa hàn tích đau bụng, đại tiện bí sườn đau: Đại hoàng 12g, Phụ tử 16g, Tế tân 8g. Sắc nước uống. Tác dụng: Ôn kinh tán hàn tà, thông tiện. (Đại Hoàng Phụ tử Thang).

   - Trị thương hàn ở biểu chưa giải, ho hen có đờm nhiều, đờm lỏng: Tế tân 8g, Ma hoàng 12g, Can khương 12g, Bạch thược 12g, Quế chi 12g Sắc uống. (Tiểu Thanh Long Thang gia giảm).

   - Chữa viêm mũi, chảy nước mũi nhiều, xung huyết mũi và đau đầu: Tế tân 8g, Bạch chỉ 12g, Tân di 12g, Bạc hà 12g, Cam thảo 6g. Sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

   - Chữa đau đầu, sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, mệt mỏi: Hoàng kỳ 8g, Nhân sâm 4g, Quế chi 4g, Thược dược 4g, Cam thảo 2g, Phụ tử 4g, Tế tân 4g, Khương hoạt 4g, Phòng phong 4g, Xuyên khung 4g, Gừng nướng 4g, Đại táo 2g. Sắc uống ngày một thang. (Tái Tạo Tán).

   - Trị chứng đau răng gặp lạnh đau nhiều dùng: Tế tân, Nhũ hương, Bạch chỉ đều 4g, Xuyên ô 2g. Tán bột mịn, mỗi lần 1 -2g rắc vào chỗ đau ngày 3 - 4 lần. (Bài Định thống tán).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Chú ý khi dùng Tế tân đối với người bệnh khí huyết kém nên dùng lượng ít. Người xưa có nói: Can khương, Tế tân, Ngũ vị tử là thuốc tốt đối với chứng đàm ẩm khái thấu nhưng đối với chứng ho khan, ho lao có triệu chứng âm hư (hư hỏa) không nên dùng.

KIÊNG KỴ: Người âm hư hỏa bốc và không có thực tà phong hàn thì không nên dùng. Tế tân không nên dùng với Lê lô.

Dongyminhphuc.com

Chia sẽ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP