TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN H
VỊ THUỐC HẬU PHÁC 厚朴
TÊN GỌI KHÁC: Xuyên hậu phác, Xích phác, Liên phác...
TÊN KHOA HỌC: Magnolia of ficinalis Rehd et Wils

-MTDL: Hậu phác dùng vỏ thân. Chọn thứ dày mềm, màu nâu tía, thơm, có nhiều dầu là tốt, đặc biệt thứ có đốm sáng (Kim tinh Hậu phác) là tốt hơn cả. Ngày dùng từ 4 - 20g.

-XXDL: Loại xuyên hậu phác. Kim tinh Hậu phác, thường nhập từ Trung Quốc loại này chưa thấy ở Việt Nam. Thị trường có bán vỏ cây vối rừng cũng có tên Hậu phác có vỏ dày sắc nâu ít, còn có loại dày sắc tím đen thơm hắc thường (ở Phú Quốc đưa vào).

-TVQK: Vị cay, đắng, tính ôn. Vào Tỳ, Vị và Đại trường.

-CDCT: Hành khí tiêu tích, táo thấp, hạ khí tiêu đàm bình suyễn. Chủ trị: Chứng tỳ vị tích trệ, thấp trở trung tiêu, tiết khái thấu khí suyễn, bụng đầy trướng vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hậu phát có chứa magnolon.

PHƯƠNG THUỐC  HẬU PHÁC CHỦ TRỊ:

   - Trị trẻ suy dinh dưỡng (gầy yếu): Bạch truật 4,0g, Đinh hương 0,4g, Đương quy 0,4g, Hậu phát 20g, Hoàng liên 20g, Mộc hương 0,4, Long cốt 20g, Nhục đậu khấu 0,4g. Tán bột ngày uống 4-6g. (Hậu Phát Tán - Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương).

   - Chữa chứng ngoại cảm chưa giải, bụng đầy, sốt nóng: Hậu phác 14g, Cam thảo 6g, Đại hoàng 10g, Chỉ thực 8g, Quế chi 12g, Đại táo 3g, Sinh khương 3 lát. Công dụng: Giải cơ phát biểu, sơ tiết lý thực. (Hậu Phác Thất Phẩm Thang)

   - Trị lỵ mạn tính do nhiệt: A giao 16g, Can khương 16g, Hậu phát 24g, Hoàng liên 24g, Ngải diệp 20g, Thạch lựu bì 20g. Dùng sắc uống. (Hậu Phát Thang – Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương).

   - Trị bụng đau, trướng đầy: Hậu phác 20g, Cam thảo, Đại hoàng, mỗi thứ 12g, Táo 10 trái, Chỉ thực 5 trái, Quế chi 14g, Sinh khương 12g. Sắc chia làm 3 lần, uống nóng trong ngày. Nếu có nôn mửa thì thêm Bán hạ. (Thất Vật Hậu Phác Thang).

   - Trị khí trướng, ngực đầy, ăn kém, lúc nóng lúc lạnh, bệnh lâu ngày không bớt: Hậu phác sao với nước cốt Gừng, Tán bột, mỗi lần uống 8g với nước gạo lâu năm, ngày uống 3 lần. (Đẩu Môn phương).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Tất cả các chứng ẩm thực, đình tích, khí thũng, bạo trướng cùng lãnh khí, nghịch  khí, lãnh khí tích tụ lâu ngày, nhập vào bụng, ruột sôi kêu, đàm ẩm, nôn ra đờm dãi, Vị lạnh, nôn mửa, bụng đau, tiêu chảy. Người Tỳ Vị thực mà cảm phong hàn, người khí thực mà uống lầm Sâm, Kỳ gây nên suyễn trướng, thì Hậu phác là thuốc cần dùng. Thuốc tính chuyên tiêu đạo, tản mà không thu, không có tác dụng bổ ích (Bản Thảo Kinh Sơ).

KIÊNG KỴ: Trường hợp âm hư táo không dùng. Cần dùng thận trọng đối với phụ nữ có thai.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP