TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN Đ
VỊ THUỐC ĐÔNG QUA BÌ 冬 瓜 皮
TÊN GỌI KHÁC: Vỏ quả bí đao, Bạch qua, Bạch đông qua...
TÊN KHOA HỌC: Bennicasa hispida (Thunb.).

-MTDL: Đông qua bì là vỏ quả bí đao. Nên chọn loại vỏ bên ngoài có màu vàng tro, thường có lớp phấn ngoài màu trắng, khi phơi khô phiến uốn cong màu nâu vàng. Ngày dùng 15 - 30g.

-XXDL: Bí đao là loại rau quả quá quen thuộc với người dân nước ta, được trồng khắp ba miền.

-TVQK: Vị ngọt, tính hơi hàn. Vào kinh Phế và Tiểu trường.

-CDCT: Lợi tiểu, Phù thũng, khử thấp tả nhiệt. Chủ trị: Phù thũng, ung nhọt do nhiệt độc, tiểu buốt gắt vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu.

PHƯƠNG THUỐC  ĐÔNG QUA BÌ CHỦ TRỊ:

   - Chữa Phù thũng, ung nhọt (do nhiệt độc): Đông qua bì, Xích tiểu đậu, Bạch mao căn, Phục linh. Liều lượng tùy chứng sắc uống. (Đông Qua Hoàn )

   - Chữa tiểu không thông, tiểu buốt gắt (do nhiệt ở Bàng quang): Vỏ bí đao tươi hoặc khô liều tùy chứng sắc uống. (Nam Dược Thần Hiệu).

   - Trị tiêu khát (tiểu đường): Đông qua bì, vỏ dưa hấu (phần cùi còn lại sau khi ăn dưa), mỗi vị 15g, Thiên hoa phấn 12g. Sắc uống, ngày 1 thang.(Kinh Nghiệm Dân Gian - Trị phù thũng: Đông qua bì, Xích tiểu đậu mỗi thứ 60g, Ý dĩ căn, Ngọc mễ tu, mỗi thứ 30g. Sắc. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

   - Trị đau lưng do chấn thương: Đông qua bì sao vàng, tán bột, uống, mỗi lần 4-6g, ngày 2-3 lần. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

   - Trị viêm bàng quang, tiểu đục, tiểu buốt, gắt: Đông qua bì 12g, sắc uống nhiều lần trong ngày. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

   - Trị ho khan, da khô nỗi mụn do Phế nhiệt: Đông qua bì 30g, Kim ngân hoa 30g, Liên kiều 24g, Bồ công anh 30g, Lô căn 15g, Ý dĩ nhân (sống) 30g, Cát cánh 9g, Ngư tinh thảo 30g, Cam thảo 60g. Sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Thịt, ruột, hạt, vỏ của cây Bí đao, người xưa đều dùng làm thuốc. Thịt của nó có thể khử thấp tả nhiệt. Sách ‘Đại Minh Bản Thảo’ ghi công dụng của nó rằng: ‘Có thể tiêu nhiệt độc của sưng ung, xắt mỏng mài trị sẩy rất tốt’, nhưng hiện nay trên lâm sàng chỉ dùng hạt và vỏ. Hạt của nó tính lạnh, chất hoạt, trên cơ thể thanh uẩn nhiệt của tâm Phế, dưới có thể dẫn tích trệ, cặn bã của đại trường, vả lại có thể hoạt đờm bài trừ mủ, vì vậy đối với thấp nhiệt uẩn tích ở bên trong, lâu ngày Phế ung thành mủ, trường ung thành mủ, thường dùng vị này để kết hợp, chẳng hạn như thang “Đại Hoàng Mẫu Đơn Bì”.

KIÊNG KỴ: Người Tỳ Vị hư hàn, tiêu chảy mạn tính không dùng.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP