TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN T
VỊ THUỐC THẠCH CAO 石膏
TÊN GỌI KHÁC: Thạch cao phấn,Đại thạch cao, Bạch hổ, Băng thạch…
TÊN KHOA HỌC: Gypsum

-MTDL:Thạch cao là một loại khoáng chất thiên nhiên dạng từng khối có màu trắng, thường có 2 loại thạch cao cứng và mềm, loại mềm được dùng làm thuốc, Thạch cao sau khi khai thác đào lên, bỏ sạch đất, đá và tạp chất phơi khô mới dùng. Nên dùng loại có màu trong trắng có thớ là tốt, loại có hơi gân màu sẫm vàng là xấu. Ngày dùng từ 10 – 30g.

-XXDL: Thạch cao phần nhiều được nhập từ Trung Quốc và Lào.

-TVQK: Vị ngọt, cay, tính hàn. Vào Phế, Vị, Tam tiêu.

-CDCT: Thanh nhiệt, gián hỏa, chỉ khát. Chủ trị: Các bệnh nhiệt, phiền khát miệng khô, mồ hôi trộm, sốt nóng quá hoá cuồng, hoảng hốt, phổi nóng sinh ho, nhức đầu, đau răng do vị hoả vv.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thạch cao chủ yếu là CaSO4, H2O.

PHƯƠNG THUỐC THẠCH CAO CHỦ TRỊ:

   + Trị hoắc loạn, phiền khát, đầu đau: Bạch phục linh 30g, Cam thảo 24g, Mạch môn 30g, Thạch cao 60g. Tán bột. Mỗi lần dùng 10g, thêm gừng 4g. Đậu xị 100 hột, Trúc diệp 2 -7 lá, nước 300ml, sắc còn 150ml uống ấm. Tác dụng: Thanh nhiệt, trừ phiền, dưỡng âm, hòa trung. (Thạch Cao Tán – Thái Bình Thánh Huệ Phương).

   + Trị thương phong 8 – 9 ngày, sốt cao, không mồ hôi, cơ thể nặng, mũi khô, khát, phiền táo, mất ngủ, thần chí hỗn loạn: Chi tử 10g, Hoàng bá 6g, Hoàng cầm 6g, Hoàng liên 6g, Hương xị 10g, Ma hoàng 10g, Thạch cao 40g. Sắc uống. Tác dụng: Thanh nhiệt, tả hỏa, phát hãn, giải biểu. (Thạch Cao Thang – Ngoại Đài Bí Yếu).

   + Trị chứng cảm nhiệt, tà khí ở biểu chưa giải được, nhiệt nhập vào phần lý làm cho tân dịch và khí bị tổn thương, trẻ trẻ bị thử nhiệt: Cam thảo 4g, Ngạnh mễ (gạo) 40g, Nhân sâm 12g, Thạch cao 160g, Tri mẫu 20g.  Sắc uống. (Thạch Cao Tri Mẫu Nhân Sâm Thang – 380 Bài Thuốc Đông Y Hiệu Nghiệm).

- Chữa miệng khô lưởi táo phiền khát, mặt đỏ mồ hôi nhiều, mạch hồng đại, hoạt sác: Thạch cao 40g (tán nhỏ), Chi mẫu 24g, Cam thảo 80g, Ngạnh mễ 240g. Sắc uống. Công dụng: Thanh nhiệt sinh tân. (Bạch Hổ Thang)

   +Chữa bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục: còn sốt kéo dài người nóng không cao, mồm khô khát nước:Thạch cao 20 - 40g, Trúc diệp 12g, Mạch đông 20g, Nhân sâm 4 - 6g, Bán hạ gừng chế 6g, Cam thảo 4g, Gạo tẻ 20 - 30g, sắc nước uống ngày 3 lần. Đối với trẻ em sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân có thể dùng bài này có kết quả tốt. (Trúc diệp - Thạch cao thang)

PHẦN THAM KHẢO:

   + Thạch cao và Cát căn đều là các vị thuốc giải được các chứng bệnh thuộc về Dương minh. Nhưng Cát căn làm mở phần da lông, trừ được khí lạnh ở kinh Dương minh, còn Thạch cao thì làm cho mát để giải bớt khí nóng ở kinh Dương minh. Vì vậy, sốt mà phải đắp chăn, sợ lạnh là do khí lạnh ở phần biểu, nhiệt bị kết lại trong Vị, nên dùng ngay Cát căn để khơi trống lớp da ở ngoài ra thì khí lạnh có chỗ thoát, nhiệt cũng có lối tan đi. Nếu chỉ thấy cơ thể nóng mà không đắp chăn, chỉ khát nước, nhiều mồ hôi, miệng khô, họng khô, không thở được thì dùng ngay Thạch cao là đúng phép. Nước ta thuộc vùng nhiệt đới, khí hậu nóng nực, nhất là khoảng tháng 3, tháng 4, khí trời nóng quá, người ta hít phải khí nóng làm cho Phế và Vị càng nóng lên, cho nên Thạch cao về mùa đó cần dùng, có người sợ Thạch cao lạnh quá không dám dùng, thế thì không biết rằng công dụng của nó hay chữa được chứng buồn phiền, nóng nực hay sao? (Kim Chỉ Nam Dược Tính).

-KIÊNG KỊ. Không dùng đối với các chứng Dương hư (hư hàn).

Dongyminhphuc.com

Chia sẽ
Lương y: Minh Phúc 

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP