TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN N
VỊ THUỐC NGỌC TRÚC 玉竹
TÊN GỌI KHÁC: Nữ ủy, Uy nhuy…
TÊN KHOA HỌC: Polygonalum officinale All

-MTDL: Ngọc trúc là dùng thân rễ. Nên chọn loại có mắt đều nhau, hình giống mắt tre, to bằng ngón tay cái, dài 5 – 7cm, trong trắng ngà, mềm ngọt, không mốc mọt là tốt. Ngày dùng 6 - 12g. Không nhầm với củ Hoàng tinh to hơn, ngứa, có nhiều đốt không đều nhau.

-XXDL: Cây này chưa thấy trồng khai thác ở Việt Nam, phần nhiều vẫn được nhập từ Trung Quốc.

-TVQK: Vị ngọt, tính bình. Vào hai kinh Phế và Vị.

-CDCT: Tư âm nhuận phế, sinh tân dưỡng vị, chỉ khát. Chủ trị: Chứng ho phế táo, vị âm hư, âm hư ngoại cảm, chứng tiêu khát, Phế âm suy hoặc khát vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Ngọc trúc chủ yếu có chứa các chất, axit chelidonic và axit azotidin-2-cacboxylic vv...

PHƯƠNG THUỐC NGỌC TRÚC CHỦ TRỊ:

   - Trị ho, suyễn, đờm dãi nhiều, bụng ngực đầy chướng (do đàm hỏa): Ngọc trúc 12g, Cam thảo 4g, Cát cánh 4g, Phục linh 8g, Quất bì 4g, Sinh khương 16g, Tế tân 8g, Xuyên bối mẫu 12g. Sắc uống. (Ngọc Trúc Ẩm – Trương Thị Y Thông).

   - Trị ôn bệnh nhập vào phần huyết sinh ra sốt cao, co giật, mê sảng: Cam thảo 4g, Mạch môn 12g, Ngọc trúc 12g, Sa sâm 8g. Sắc uống. (Ngọc Trúc Mạch Đông Thang – Ôn Bệnh Điều Biện).

   - Chữa cảm ngoại tà đau đầu mình nóng, hơi sợ lạnh không có mồ hôi, hoặc có mồ hôi nhiều: Ngọc trúc 12g (Uy nhuy), Thông bạch 12g, Cát cánh 12g, Đậu xị 12g, Bạch vi 12g, Tô diệp 12g, Bạc hà 10g, Cam thảo 6g, Đại táo 3quả. Sắc uống ngày một thang. Tác dụng: Tư âm, giải biểu. (Uy Nhuy Thang Gia giảm).

   - Trị bệnh mạch vành, đau thắt ngực: Đảng sâm 12g, Ngọc trúc 20g. Sắc thành cao, uống chia 2 lần/ngày (Cao Sâm Trúc - Bài thuốc của Bệnh Viện Tây uyển Bắc kinh)

   - Chữa viêm Phế quản lâu ngày, hổ trợ trị lao phổi, ho do Phế táo: Ngọc trúc 12g, Mạch môn 14g, Sa sâm 14g, Thạch hộc 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống. (Ngọc Trúc Mạch Đông Gia Vị).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Vì lá giống lá trúc, thân rễ bóng trông như ngọc nên có tên Ngọc trúc, họ Hành tỏi (Liliaceae).

   - Ngọc trúc dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Nữ ủy, là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Ngọc trúc.

KIÊNG KỴ: Có đờm tích, ứ trệ thì không nên dùng.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP