TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN H
VỊ THUỐC HUYẾT KIỆT 血 竭
TÊN GỌI KHÁC: Huyết kết, Máu rồng, Huyết nục...
TÊN KHOA HỌC: Daemonorops draco Blume

-MTDL: Dùng dịch tiết từ quả và thân cây Huyết kiệt. Nên chọn loại khi phơi khô kết thành khối có màu nâu, hoặc nâu đỏ, đồng nhất, không lẫn tạp chất là tốt. Ngày dùng: 1 - 1,5g dưới dạng thuốc viên.

-XXDL: Huyết kiệt chưa thấy trồng và khai thác ở nước ta, hiện còn được nhập từ Trung Quốc, Indonesia

-TVQK: Vị ngọt, mặn, tính ôn. Vào kinh Tâm và Can.

-CDCT: Hoạt huyết tán ứ chỉ thống, cầm máu, chữa lành vết thương. Chủ trị: Chấn thương huyết tụ, kinh nguyệt bế tắc, sau khi sinh huyết khối gây đau đớn vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

PHƯƠNG THUỐC  HUYẾT KIỆT  CHỦ TRỊ:

    - Trị sau sinh bị huyết vựng lên tâm gây ra đầy trướng ở ngực, suyễn: Huyết kiệt, Một dược. Lượng bằng nhau. Tán bột. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 8g. Dùng Đồng tiện và rượu hâm nóng lên, uống với thuốc. (Huyết Kiệt Tán – Chứng Trị Chuẩn Thắng).

   - Trị tay chân bị sang thương, bong gân, trật khớp: Đại hoàng 48g, Huyết kiệt 160g, Tự nhiên đồng 8g. Tán bột. Ngày uống 12 – 16g với nước cốt Gừng. (Huyết Kiệt Tán II – Thẩm Thị Tôn Sinh).

   - Trị có thai mà có kết khối (sán hà) do huyết ứ, bụng đầy đau, hông sườn đau: Huyết kiệt 20g, Bồ hoàng 20g, Diên hồ sách 20g, Đương quy 20g, Quế tâm 20g, Xích thược 20g. Tán bột. Ngày uống 8 – 12g lấy đồng tiện và rượu đun sôi lên, uống với thuốc. Uống xong đi nằm. Lúc lâu lại uống, ác huyết sẽ theo đường kinh mà ra, không bốc ngược lên nữa. (Huyết Kiệt Tán III – Y Tông Kim Giám).

   - Xuất huyết ngoài da (do chấn thương): Huyết kiệt tán nhuyễn rắc vào hoặc có thể phối hợp với Bồ hoàng mỗi vị 10-12g. Sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Công dụng chủ yếu của Huyết kiệt, uống trong có tác dụng  hoạt huyết tán ứ chỉ thống, hễ nội thương huyết tụ, kinh nguyệt bế tắc, sau khi sinh huyết khối gây đau đớn, chấn thương do té  ngã, đập đánh, các loại đau trong ngực bụng, thì không thể không dùng tới nó, dán bên ngoài có thể cầm được máu, sinh cơ liễm được miệng ở các ung nhọt lâu ngày không khép, chảy máu do ngoại thương loe miệng không khép, cũng dùng nhiều tới nó trong các bệnh ở ngoại khoa. Khi dùng nên tán bột uống với thuốc, uống với Rượu lại càng tốt.(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

KIÊNG KỴ: Không dùng Huyết kiệt khi không có dấu hiệu ứ huyết.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP