TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN C
VỊ THUỐC CÙ MẠCH 瞿麦
TÊN GỌI KHÁC: Cẩm nhung, Cồ mạch, Cẩm chướng thơm...
TÊN KHOA HỌC: Dianthus superbus L

-MTDL: Cù mạch thường dùng hạt và ngọn non, có khi dùng toàn cây. Tốt nhất dùng cây có cả hoa, bỏ hết gốc rễ, có lá cành nguyên, sạch tạp chất, không mốc, sâu vụn nát là tốt. Ngày dùng  6g - 12g. (Cồ là lớn, mạch là lúa vị này giống như hạt lúa mạch mà lớn hơn nên gọi là Cồ mạch).

-XXDL: Cây được trồng làm cảnh và làm thuốc, loại cây di thực có trồng ở Đà Lạt, và các nước trong khu vực.

-TVQK: Vị đắng, tính hàn. Vào kinh Tâm và Tiểu trường.

-CDCT: Thanh nhiệt, lợi tiểu, phá huyết, thông kinh. Chủ trị: Bệnh lâm lậu, tiểu tiện không lợi, kinh nguyệt không đều, ung nhọt sưng tấy vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

PHƯƠNG THUỐC  CÙ MẠCH CHỦ TRỊ:

   - Trị tiểu ra máu (viêm tiết niệu): Cù mạch 8g, A giao 8g, Bạch mao căn 8g, Cam thảo 8g, Hoạt thạch 8g, Hoàng cầm 8g, Phục linh 8g, Sinh địa 8g, Tang bạch bì sao 8g, Thạch vĩ 8g, Xa tiền tử 8g, Xích thược 8g. Tán bột mỗi lần dùng 8g, thêm Huyết Dư thán vào uống nóng.(Cù Mạch Ẩm Tử).

   - Chữa cao lâm (tiểu đục như mỡ): Trầm hương 30g, Cù mạch 30g, Hoạt thạch 30g, Nhục thung dung 30g, Hoàng kỳ 30g. Tán bột làm hoàn hoặc sắc uống. (Trần  hương hoàn - Thánh tể tổng lục)

   - Chữa thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu thông lâm: Mộc thông, Cù mạch, Xa tiền tử, Biển súc, Hoạt thạch, Chích thảo, Sơn chi tử, Đại hoàng. Các vị bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần uống 8 - 12g với nước sắc Đăng tâm, hoặc sắc uống. (Bát Chính Tán)

   - Trị tiểu gắt, tiểu buốt, đau lưng: Cù mạch 12g, Đông quỳ tử 20g, Hoạt thạch 4g, Hoàng cầm 24g, Mao căn 20g, Mộc thông 0,4g, Trúc diệp 20g. Tán bột, hoặc sắc uống. (Cù Mạch Thang – Thánh Tế Tổng Lục).

   - Trị sỏi bàng quang: Cồ mạch 12g, Hải kim sa 9g, Kim tiền thảo 30g, Hoạt thạch 9g, Cam thảo 4g. Sắc uống. (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Sách Biệt lục cho rằng Cù mạch kiêm cả vị cay mà không độc hại vì tính cay đắng, nên phá được huyết, vì âm hàn nên giáng được khí. Nó thông lợi được phần dưới, các khớp, các chứng nung kết, tiểu tiện không thông vì nhiệt ở tiểu trường vì tính hàn nên giải được nhiệt độc ấy. Có tính cay nên tiêu tan được những chỗ kết tụ. Khi bàn đến nó là biết được tác dụng trị mụn nhọt, sưng đau, trừ thấp nhiệt, sáng mắt, tan mộng màng ở mắt (Bản Thảo Kinh Sơ).

KIÊNG KỴ: Người không thấp nhiệt và thai tiền sản hậu đều kiên.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP