TRANG CHỦ » THUỐC PHIẾN NAM BẮC » CÁC VỊ THUỐC VẦN C
VỊ THUỐC CÁT CÁNH 桔梗
TÊN GỌI KHÁC: Kiết cánh, Khổ cát cánh
TÊN KHOA HỌC: Platycadon grandiflorum A. Do

-MTDL: Cát cánh dùng rễ. Nên chọn thứ rễ to dài chắc, có màu trắng ngà là tốt. Thứ nhỏ phân nhiều nhánh, mốc mọt là kém. Ngày dùng từ 8 - 16g.

-XXDL: Cát cánh chưa thấy trồng và khai thác ở ta, chủ yếu được nhập từ Trung Quốc.

-TVQK: Vị đắng, cay, tính hơi ấm. Vào kinh Phế.

-CDCT: Thông Phế khí, tán phong hàn. Tải dược đi lên. Chủ trị: Các chứng ho nhiều đàm, nói khàn, ngực đau phế ung, họng viêm sưng đau vv...

THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chủ yếu có chứa Kikyosaponin, phytosteron, đường, chất béo vv...

PHƯƠNG THUỐC CÁT CÁNH CHỦ TRỊ:

   - Trị họng sưng đau: Cát cánh 8g, Cam thảo 4g. Sắc hoặc tán bột uống. (Cát Cánh Thang ).

   - Trị âm khí không thông, lao quyện (mệt nhọc quá độ): Cam thảo 40g, Cát cánh 40g, Hoàng kỳ 40g, Mạch môn 40g, Nhân sâm 40g, Thanh bì 20g. Tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần dùng 12g, hoặc sắc uống. Tác dụng: Ích huyết, dưỡng khí, bổ Phế khí (Cát Cánh Ẩm).

   - Trị mắt đau do Can phong thịnh: Cát cánh 12g, Hắc khiên ngưu đầu nhỏ 12g. Tán bột, làm thành viên, to bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 40 viên với nước nóng, ngày 2 lần (Cát Cánh Hoàn gia vị - Bảo Mệnh Tập).

   - Trị Phế ung do hư: A giao 8g, Cát cánh 8g, Bách hợp 8g, Bối mẫu 8g, Cam thảo 4g, Chỉ xác 8g, Hạ khô thảo 8g, Hạnh nhân 8g, Hồng đằng 8g, Kim ngân hoa 8g, Liên kiều 8g, Mạch môn 8g. Sắc uống. (Cát Cánh Hạnh Nhân Tiễn).

   - Hổ trợ chữa lao phổi, đờm dính máu, sốt về chiều, mặt ửng đỏ, liên sườn đau: Bạch tiền 40g, Bán hạ 40g, Binh lang 20g, Cát cánh 40g, Hạnh nhân (sao) 40g, Miết giáp 40g, Nhân sâm 40g, Sài hồ 40g, Trần bì 20g, Tri mẫu 40g, Úc lý nhân 40g, Xích phục linh 40g. Tán bột, mỗi lần dùng 16g, thêm gừng 1 lát sắc uống, sau bữa ăn. (Cát Cánh Tán).

   - Trị họng đau, Phế ung, khạc ra mủ, ho tức trướng, tạng tâm bị phong nhiệt gây ho: Cam thảo 80g, Cát cánh 40g. Sắc uống ấm. Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, bài nùng, lợi hầu. (Cát Cánh Thang – Thương Hàn Luận).

PHẦN THAM KHẢO:

   - Cát cánh có khả năng dẫn các vị thuốc đi lên, lại có khả năng hạ khí xuống là vì nó vào tạng Phế, táo kim đúng lệnh thì trọc khí phải đi xuống. Cổ nhân dùng vào trong thuốc khơi thông khí huyết, cùng trong mọi chứng uất đờm hỏa, kiết lỵ cũng cùng một nghĩa đó, nếu bệnh không thuộc về tạng Phế thì dùng nó vô ích (Dược Phẩm Vậng Yếu).

   KIÊNG KỴ: Âm hư gây ho thì không nên dùng.

Dongyminhphuc.com

Chia sẻ
Lương y: Minh Phúc / Sách Thảo Dược Quý  &  Phương Chủ Trị /  NXB Y Học

Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP