U66.372 Lung bế ; R33 Bí đái - U63.471 Thủy thũng; N39 Biến đổi khác của hệ tiết niệu.
Theo YHCT bế tiểu còn gọi “Lung bế” đi tiểu rất khó khăn thậm chí tiểu rặn ra từng giọt bệnh nếu phát từ từ gọi là “lung”, bệnh cấp thì gọi là “bế” trên lâm sàng gọi chung là “lung bế” Lung bế so với “lâm chứng” có khác nhau: lung bế là chỉ đi tiểu khó, “lâm chứng” thường do bàng quang thấp nhiệt (viêm nhiễm). Theo Sách Hải Thượng cho rằng “năm chứng đái dắt cũng phải xét đến tạng thận, vì tạng thận chủ cả tân dịch cho ngũ tạng nếu bệnh nặng không gì bằng bài “Bát vị” bội Thục địa, Mạch môn, Ngũ vị, Ngưu tất, Xa tiền.
Chứng bế tiểu do thấp nhiệt: Chủ chứng tiểu tiện không thông lợi nước tiểu vàng đỏ, có lúc khó đi, vùng bụng dưới căng tức, đi đại tiện cũng khó, lưỡi đỏ rêu dày, vàng, mạch tế sác.
Theo YHHĐ Long bế thuộc loại ứ đọng nước tiểu có nhiều nguyên nhân và bệnh vô niệu, bao giờ cũng có nguyên nhân bệnh lý và phải coi như cần tìm nguyên nhân, xử trí kịp thời, còn bí đái là hiện tượng nước tiểu có đầy trong bàng quang mà không tự đái được, thận vẫn còn làm việc. Còn trường hợp vô niệu là thận đã bị tổn thương.
Phép trị: thanh nhiệt lợi thấp, thông ứ.
Dưới đây là bài thuốc Đông y phòng trị bí tiểu, thể thấp nhiệt.
Bát Chính Tán
Phương thuốc:
Mộc thông 12g
Cù mạch 14g
Xa tiền tử 14g
Biển súc 14g
Hoạt thạch 14g
Chi tử 12g
Đại hoàng 8g
Chích thảo 4g
Đây là Bài (Bát Chính Tán “Hòa tể cục phương” gia giảm): Tán bột mịn hoặc sắc uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu thông lâm. trị các chứng “lâm” tiểu gắt, ít, đau, tiểu nhiều lần, do nhiệt lâm, thạch lâm, bụng dưới đầy, họng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác có lực.
Giải thích bài thuốc: :
-Cù mạch có tác dụng lợi thủy thông lâm, thanh nhiệt lương huyết. Mộc thông lợi thủy giáng hỏa là chủ dược.
-Biển súc, Xa tiền tử, Hoạt thạch, Đăng tâm thanh nhiệt lợi thấp thông lâm.
-Chi tử, Đại hoàng thanh nhiệt tả hỏa.
-Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
Gia giảm:
-Nếu tiểu máu gia Hạn liên thảo, Mao căn để lương huyết chỉ huyết.
-Nếu sạn tiết niệu gây đau gia Hải kim sa, Kim tiền thảo, Kê nội kim để thông lâm hóa thạch;
-Nếu đại tiêu lỏng bỏ Đại hoàng.
Bài này có thể dùng chữa các bệnh viêm cầu thận, viêm thận bể thận cấp có hội chứng thấp nhiệt để thanh nhiệt, lợi tiểu tiêu phù.
Bài thuốc có chỉ định chính là chứng lâm thực nhiệt; nếu chứng lâm để lâu ngày cơ thể hư cần thận trọng chú ý mặt phò chính và gia giảm cho thích hợp.
Phụ phương:
+ Trị tiểu bí tiểu dắt thể thấp nhiệt phối hợp Bài (Bát Vị Hoàn gia giảm theo “Hải Thượng”). Thục địa 30g, Sơn dược 18g, Đơn bì 12g, Sơn thù 14g, Phục linh 18g, Trạch tả 10g, Nhục quế 8g, Phụ tử 6g, Ngưu tất 12g, Mạch môn 14g, Ngũ vị 10g, Xa tiền 12g.
+ Trị bí tiểu, thể thấp nhiệt phối hợp Bài (Tri Bá Địa Hoàng Hoàn “Chu Đan Khuê”gia giảm). Sinh địa 20g, Sơn thù 14g, Hoài sơn 14g, Tri mẫu 12g, Hoàng bá 12g, Đơn bì 14g, Trạch tả 12g, Phục linh 14g. Sắc nước uống. Tác dụng: bổ thận âm thanh thấp nhiệt…
Hình minh họa
Dongyminhphuc.com
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.