TRANG CHỦ » MÃ BỆNH VÀ THUỐC YHCT » 4_BỆNH VỀ TỲ VỊ
Đại tràng ung viêm (polip)... Bài Đại hoàng mẫu đơn thang chủ trị 040208

Mã bệnh U60.431Tức nhục; K62.1 Polip trực tràng- U60.112 Tiện huyết; K62.5 Xuất huyết trực tràng và ống hậu môn

Theo YHCT sang dương phát ở trong đại tràng còn gọi “nội ung”  bệnh biến hóa rất nhiều như phế ung, can ung, vị ung, tràng ung, trên lâm sàng điều trị phân thành thể hàn, nhiệt, hư thực đã thành nùng “mũ” hay chữa thành nùng, điều trị chủ yếu trục ứ bài nùng tán kết, tiêu thũng. 

Bệnh viêm đại tràng (ung đại tràng) chủ chứng rối loạn tiêu hoá, đau bụng, phân rối loạn (đi cầu phân nhầy, có khi cầu mũi máu) biểu hiện bệnh lý viêm đại tràng khác như đi cầu không thoải mái sau khi đại tiện và có cảm giác mót muốn đi nữa, mạch trâm nhược, khẩn…

 Theo YHHĐ đại tràng U đại tràng hay còn gọi là u ruột kết “Là một polip đại tràng” là bệnh có nguy cơ mắc ở nhiều lứa tuổi. Nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao từ trên 50 tuổi. Nguyên nhân phần nhiều do chế độ ăn nhiều chất béo, lịch sử gia đình hút thuốc uống nhiều rượu bia… Đa số các khối u đại tràng ở dạng lành tính, nhưng có một số trở thành ung thư theo thời gian để lâu. Bệnh cần được phát hiện sớm, để có phương pháp chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Dưới đây là bài thuốc cổ phương gia giảm thường dùng chữa  Đại tràng ung viêm (polip).

ĐẠI HOÀNG MẪU ĐƠN THANG

(Kim quỹ yếu lược )

Thành phần bài thuốc gia giảm:

   -Đại hoàng          12g

   -Đào nhân           12g

   -Mang tiêu           12g

   -Mẫu đơn bì         12g

   -Đông qua nhân    20g

Cách dùng: Đại hoàng cho vào sau, Mang tiêu tán bột mịn cho vào thuốc đã sắc, trộn đều uống.

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tả hỏa, phá ứ, tán kết, tiêu ung.

Chủ trị dương ung mới bắt đầu phát nhiệt ra mồ hôi, bụng dưới đau, ấn đau tăng (cự án) hoặc chân co lại không duỗi ra được.

Dẫn giải phương thuốc:  

-Đại hoàng thanh nhiệt, giải độc, tả hạ;

-Đơn bì lương huyết tiêu ứ đều là chủ dược.

-Mang tiêu hợp với Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hạ thông tiện.

-Đào nhân hợp với Đơn bì hoạt huyết tán ứ.

-Đông qua nhân tán kết bài nùng.

Ứng dụng lâm sàng và gia giảm:

Bài thuốc chủ trị bệnh trường ung (viêm ruột thừa cấp).

     Tùy trường hợp có gia giảm như:

-Sốt cao, đau bụng nhiều gia Hoàng liên để thanh nhiệt giải độc.

-Nếu đại tiện không thông mót rặn, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác có dấu hiệu thương âm bỏ Mang tiêu gia Huyền sâm, Sinh địa để dưỡng âm thanh nhiệt.

-Nếu có khối u ở bụng dưới nên phải gia Đương quy, Xích thược, Địa long để hoạt huyết hóa ứ.

-Nếu đã hóa mủ cần gia thuốc thanh nhiệt giải độc như Kim ngân hoa, Bồ công anh, Bạch hoa xà thiệt thảo.

    Bài thuốc có thể dùng để chữa các bệnh viêm phần phụ hoặc táo bón thuộc thấp nhiệt.

*Chú ý: không dùng đối với các trường hợp sau: viêm ruột thừa đã có mủ nặng kèm viêm phúc mạc có triệu chứng nhiễm độc choáng, phụ nữ có thai, viêm ruột thừa mạn tính tái phát và các trường hợp người già trẻ em thể chất hư nhược.

     Phụ phương:

THANH TRÀNG ẨM

Thành phần: Đương quy 80g, Hoàng cầm 8g, Huyền sâm 40g,  Kim ngân 120g, Mạch môn 40g, Ý dĩ 20g, Cam thảo 12g,  Địa du 40g

*Cách dùng:  Sắc uống

Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thủng tán kết, trị ung nhọt ở đại tràng.

Dẫn giải; ý dĩ lợi thấp tiêu thủng,

    Ung dương phát ở tạng phủ gọi “ nội ung” bệnh nội ung biến hóa rất nhiều, như phế ung, can ung, vị ung, tràng ung. Trên lâm sàng biện phân tính hàn nhiệt, hư thực đã thành nung hay chưa thành nung. Điều trị chủ yếu vẫn là trục ứ bài nùng, tán kết, tiêu thũng, hòa bài nùng, mỗi bệnh tật đều có biểu hiện không giống nhau.

Phụ phương:

  + Trị viêm đại tràng mãn, tràng ung phối hợp Bài (Đại Hoàng Mẩu Đơn Thang“Kim quỷ yếu lược” gia giảm). Đại hoàng 8g, Đào nhân 12g, Mang tiêu 8g, Đơn bì 12g, Đông qua nhân 20g. Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tả hỏa, phá ứ, tán kết, tiêu ung… . Trị viêm đại tràng giai đoạn đầu ấn vào đau thực nhiệt, bệnh trường ung, viêm ruột thừa cấp (không dùng đối với viêm ruột thừa viêm đã có mủ).

  + Trị viêm đại tràng mãn, tràng ung phối hợp Bài (Mẫu Đơn Bì Tán “Ngoại Khoa Phát Huy” gia giảm). Bạch chỉ 16g, Bạch phục linh 24g, Chích thảo 16g, Đào nhân (24g, Đương quy 24g, Hoàng kỳ 24g, Lạt quế 24g, Mẫu đơn bì 24g, Mộc hương 24g, Nhân sâm  24g, Thiên ma 24g, Xuyên khung 24g, Ý dĩ nhân 16g, tán bột. Tác dụng:  Ích khí, hoạt huyết, tán hàn, bài nùng. Trị trường ung (ruột viêm), bụng mềm mà đau, tiêu ra mủ.

  + Trị đại tiện ra máu sau phân: Dùng Xích tiểu đậu, Đương quy lường bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần uống 8 - 12g với nước sôi để nguội hoặc gia thêm giấm. (Kim quỹ yếu lược).

Hình minh họa

Dongyminhphuc.com

Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Các Bài Viết Khác
LƯƠNG Y MINH PHÚC
BẢN ĐỒ PHÒNG KHÁM
Phóng To Bản Đồ
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Đọc Sách Online
Tác giả: Lương Y Minh Phúc
Nhà xuất bản Y Học 2013
Số trang: 600 trang
Giá bán: 300.000 đ
Có bán tại hiệu sách hoặc điện thoại số 0903051388 gửi sách tận nơi.
GIỜ LÀM VIỆC
Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ
Chiều: Từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Chiều Thứ 7 và Chủ Nhật nghỉ.
Liên hệ: 0938895850
Vui lòng để lại tin nhắn khi máy bận.
THỐNG KÊ TRUY CẬP